UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 129/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược
quốc gia phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Văn bản số 1411/TTCP-C.IV ngày 30/6/2009 của Thanh tra Chính phủ về việc
hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng chống tham
nhũng đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr-TU ngày 25/11/2006 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (khóa XIV) thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ ba của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-TTr ngày 25/02/2010
về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020 của tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Giao
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày
28/4/2010 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Việc xây
dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
của tỉnh nhằm cụ thể hoá việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng đến năm 2020;
Nâng cao
nhận thức, vai trò, trách nhiệm và ý thức tuân thủ pháp luật của các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ công chức, viên chức
và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng; đưa công tác phòng
chống tham nhũng trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các
ngành, các cơ quan đơn vị và toàn xã hội;
Ngăn chặn
và từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh
tham nhũng góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh, hoạt động có
hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức liêm chính.
2. Yêu cầu
Công tác
phòng, chống tham nhũng phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp
uỷ đảng, sự quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
và của nhân dân;
Các cấp
các ngành, các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc tỉnh xây dựng chương trình, nội
dung, kế hoạch thực hiện chiến lược tại đơn vị, tổ chức tập huấn, tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ công chức,
viên chức và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai thực hiện có hiệu quả,
đồng bộ 5 nhóm giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng vừa
tích cực, vừa chủ động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý
vơi những bước đi vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm; trong đó phòng ngừa là
cơ bản, lâu dài; gắn phòng chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; đảm bảo việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chiến lược phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
Để triển
khai thực hiện tốt năm nhóm giải pháp của Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ; Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên
địa bàn toàn tỉnh trước mắt tập trung vào thực hiện giai đoạn 1 của chiến lược
(từ nay đến năm 2011) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Công
tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung chiến lược các chính sách pháp
luật về phòng, chống tham nhũng
Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh:
- Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định
120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định 37/2007/NĐ-CP ngày
9/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định 47/2007/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 27/3/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong
phòng, chống tham nhũng.
- Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 25/11/2006 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 30/12/2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh (Khoá XIV) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng
chống tham nhũng, lãng phí; các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước,
của Trung ương, của tỉnh về phòng chống tham nhũng;
- Đẩy
mạnh việc giáo dục, học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh;
- Biên
soạn tài liệu, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về phòng, chống
tham nhũng để tuyên truyền, và tổ chức thông tin tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
2. Công
khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
a) Minh
bạch hoá quá trình soạn thảo, trình, ban hành các chính sách, áp dụng pháp
luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn
liền với cải cách hành chính.
Các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm Chỉ thị số 06/2006/CT-UBND ngày
19/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cụ thể
hóa và tăng cường kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ
chức, nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Tiếp
tục thực hiện việc công khai minh bạch các đối tượng thuộc diện phải kê khai
tài sản, thu nhập theo quy định tại Nghị định 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ,
Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Niêm
yết công khai các bước, quy trình, thủ tục giải quyết công việc với nhân dân và
các doanh nghiệp ở mỗi ngành, mỗi cấp; các quy trình thủ tục hành chính thực
hiện tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo quy định; chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp
theo Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây
dựng kế hoạch cải cách thủ tục hành chính năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; công bố công khai bộ thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ thực
hiện tại các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
c) Xây
dựng và thực hiện cơ chế đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy định về phát ngôn...
3. Hoàn
thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
a) Thực hiện phân
công, phân cấp rõ ràng, quy định cụ thể rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt
động quản lý.
- Thực hiện nghiêm
Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 26/2/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số
08/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng, chế độ tập sự, điều động, miễn
nhiệm, cho thôi việc đối với công chức xã, phường, thị trấn.
- Đẩy
mạnh việc phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
b) Hoàn
thiện và thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm lại
và điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xử lý kiên
quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.
- Triển khai
thực hiện Chương trình số 12-Ctr/TU ngày 15/4/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh thực hiện kết luận số 37-KL/TW ngày 02/02/2009 Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp
hành Trung ương đảng Khoá X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ
nay đến năm 2020;
- Xây
dựng Ban hành Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm lại chức
danh Trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh và Đề án thi tuyển thí điểm một số chức danh Trưởng phòng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, cấp huyện và trưởng một số đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
c) Đưa
nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
d) Hoàn
thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất
là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức,
tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Thực
hiện nghiêm Quy định về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức,
tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xẩy ra tham nhũng trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 107 của Chính phủ và Thông tư
hướng dẫn số 08/2007/TT-BNV ngày 01/10/2007 của Bộ Nội vụ;
- Xây
dựng Kế hoạch thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ về danh mục
các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi một số vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức tại đơn vị.
e) Công
bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thực hiện
nghiêm Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 15/5/2008 quyết định ban hành kèm theo
Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 11/6/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang
thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
g) Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng và xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về tham nhũng trong việc:
- Tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về phòng,
chống tham nhũng;
- Xây
dựng, thực hiện các chế độ tiêu chuẩn, định mức; Việc công khai minh bạch trong
hoạt động mua sắm công, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách, quản lý và sử
dụng tài sản công, công tác tổ chức cán bộ;
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, nhiệm vụ công tác thanh tra theo
chuyên đề diện rộng và các cuộc thanh tra về những lĩnh vực kinh tế - xã hội
nhằm ngăn ngừa các hành vi tham nhũng, xử lý nghiêm minh các vi phạm về tham
nhũng theo quy định hiện hành;
- Tiếp
nhận, xử lý đơn thư, giải quyết tố cáo có dấu hiệu về tham nhũng thuộc thẩm
quyền của các cơ quan, đơn vị;
- Kê
khai, xác minh và công khai kết quả xác minh tài sản thu nhập theo quy định tại
Nghị định số 37/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ của địa phương, đơn vị;
- Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Công
khai quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức
và thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp
4. Hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình
đẳng, công bằng, minh bạch
- Thực hiện
nghiêm Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND ngày 05/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND
ngày 14/8/2007 về việc ban hành quy định chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Chỉ thị số 05/2006/CT-UBND ngày 25/5/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả đầu tư và
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Thực
hiện nghiêm việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Xây
dựng và thực hiện đề án thành lập trung tâm đấu thầu của tỉnh để thực hiện việc
mua sắm công tập trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý,
giao, cho thuê tài sản công.
5. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
- Thực
hiện tốt chương trình kiểm tra, giám sát của Uỷ ban kiểm tra các cấp;
- Thực
hiện tốt Quy chế phối hợp, trao đổi thông tin, số liệu về phòng chống tham
nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng giữa các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; tạo điều kiện để
nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng tại
địa phương nhằm phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; Kiểm tra, rà soát, đôn
đốc việc thực hiện các quyết định xử lý hành vi tham nhũng qua công tác thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử.
- Củng
cố, kiện toàn, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, điều tra, truy
tố, xét xử có đủ phẩm chất chính trị; đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên
môn; xây dựng kế hoạch trang cấp phương tiện, thiết bị kỹ thuật và nâng cao
nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng phòng chống tham nhũng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ;
(Có biểu
Kế hoạch thực hiện kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giám đốc
các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của
Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và
Kế hoạch thực hiện chiến lược phòng chống tham nhũng đến năm 2020 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo đánh giá việc thực hiện chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng ba tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn
thực hiện chiến lược gửi về Thanh tra tỉnh, Văn phòng Ban chỉ đạo phòng chống
tham nhũng tỉnh để tổng hợp theo phạm vi, trách nhiệm được giao;
Kế hoạch
thực hiện chiến lược phòng chống tham nhũng được triển khai thực hiện cụ thể
như sau:
Giai đoạn
từ nay đến năm 2011: Tập trung xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện các
nội dung chủ yếu nêu trên.
- Giai
đoạn tiếp theo (Từ năm 2011 đến năm 2016 và từ năm 2016 đến năm 2020): Các cơ
quan, đơn vị căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chức
năng, nhiệm vụ cụ thể hàng năm của đơn vị để xây dựng kế hoạch tiếp tục thực
hiện cho phù hợp.
Giao Ban
chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh chủ trì phối hợp với Thanh tra tỉnh và các
cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện của các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn; định kỳ hằng quý báo cáo đánh giá kết
quả với ủy ban nhân dân tỉnh./.