CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 21/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Hội nghị lần thứ ba
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm
2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2009.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KNTN (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ)
I. BỐI CẢNH BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC
Qua
hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
to lớn về mọi mặt. Những kết quả đạt được từ việc đổi mới hệ thống chính trị,
cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ
thống pháp luật và hội nhập quốc tế tạo ra tiền đề quan trọng cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tuy nhiên, cùng với những
thành tựu đã đạt được, công cuộc đổi mới đất nước đang phải đối mặt với nhiều
nguy cơ, trong đó có tệ tham nhũng.
Nhận
thức sâu sắc về tác hại của tham nhũng, nhiều Nghị quyết của Đảng đã đưa ra
những chủ trương, chính sách, giải pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nhất
là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí” (Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006). Luật Phòng, chống tham
nhũng cũng đã được ban hành, là một trong những cơ sở pháp lý quan trọng cho
công tác phòng, chống tham nhũng. Việt Nam cũng tích cực tham gia các sáng kiến
quốc tế và khu vực để góp phần vào nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế trong
việc đấu tranh chống tham nhũng. Việc thực hiện những chủ trương, chính sách,
giải pháp nêu trên đã mang lại những kết quả bước đầu quan trọng, được dư luận
quần chúng đồng tình, bạn bè quốc tế ủng hộ.
Mặc
dù vậy, tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất
là trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, gây hậu quả xấu về nhiều mặt,
làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý Nhà
nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng thêm khoảng
cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công của công cuộc
đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế độ.
Nguyên
nhân chủ yếu của tình hình trên là hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ;
việc kiện toàn các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị chưa theo kịp sự
phát triển của đời sống kinh tế - xã hội; một bộ phận cán bộ, công chức thiếu
tính chuyên nghiệp, ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống còn thấp; việc tổ chức thực hiện các chủ trương, giải pháp về
phòng, chống tham nhũng được đề ra trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng yêu
cầu, hiệu quả chưa cao, đặc biệt là thiếu một chương trình, kế hoạch phòng,
chống tham nhũng tổng thể, dài hạn.
Trong
những năm tới, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đô thị hóa, sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, phát
triển thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ,
thị trường lao động … sẽ nảy sinh những điều kiện mới cho tham nhũng ngày càng
tinh vi, phức tạp. Mặt khác, việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng cũng tạo
cơ hội phát sinh những vụ việc tham nhũng với phạm vi rộng hơn, khó phát hiện
và xử lý hơn do có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Vì
vậy, việc xây dựng và thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng
đến năm 2020” là cần thiết, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được xác
định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020. Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
(dưới đây gọi tắt là Chiến lược) xác định các mục tiêu căn bản, lâu dài cũng
như những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, đề ra các giải pháp toàn diện,
đồng bộ với một kế hoạch thực hiện cụ thể có lộ trình và bước đi thích hợp.
Chiến lược này cũng xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống chính trị và xã hội trong việc tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm tính khả
thi và hiệu quả của Chiến lược.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1.
Quan điểm
a)
Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn mạnh
trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã
hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân;
b)
Phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa lâu dài, xuyên
suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới;
c)
Sử dụng tổng thể các giải pháp phòng, chống tham nhũng; vừa tích cực, chủ động
trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý với những bước đi vững
chắc, có trọng tâm, trọng điểm, trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu dài; gắn
phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí;
d)
Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ mạnh, có phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo
đức nghề nghiệp làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham
nhũng theo hướng chuyên môn hóa với các phương tiện, công cụ, kỹ năng phù hợp,
bảo đảm vừa chuyên sâu, vừa bao quát các lĩnh vực, các mặt của đời sống kinh tế
- xã hội;
đ)
Đặt quá trình phòng, chống tham nhũng trong điều kiện hội nhập, chủ động hợp
tác hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; chú trọng tổng kết thực
tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài trong công tác phòng,
chống tham nhũng.
2.
Mục tiêu
a)
Mục tiêu chung:
Ngăn
chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh
tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động
hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh hóa các quan hệ xã
hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử
lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và cộng đồng quốc tế, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển;
b)
Mục tiêu cụ thể:
-
Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng trong
việc hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất là trong quá
trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng pháp luật.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước, ngăn ngừa việc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền công vụ hiệu quả,
minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ, công chức trung
trực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp và được trả lương hợp lý;
các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố và phát triển.
-
Hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công
bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; từng
bước xóa bỏ tệ hối lộ trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước và
trong giao dịch thương mại.
-
Tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của
các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng
được nâng cao, giữ vai trò nòng cốt trong phát hiện và xử lý tham nhũng.
Chính
sách xử lý đối với tham nhũng, đặc biệt là chính sách hình sự, chính sách tố
tụng hình sự tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống đo lường, giám sát tham nhũng
được thiết lập.
-
Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về tham nhũng, về chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự
tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền
thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hóa và
tạo ra thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức
và trong các tầng lớp nhân dân.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch
định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
a)
Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá
trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với
việc cải cách thủ tục hành chính;
b)
Tổng rà soát, sửa đổi pháp luật về bí mật nhà nước theo hướng thu hẹp phạm vi bí
mật nhà nước ở mức cần thiết;
c)
Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định
của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh vực nhất là trong
việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội;
d)
Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án;
đ)
Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm
túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; xây dựng và ban hành luật về
tiếp cận thông tin; có chế tài đối với người vi phạm quyền được thông tin của
công dân;
e)
Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh
bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật,
2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất
lượng thực thi công vụ
a)
Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành mạch chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ
trống trong hoạt động quản lý.
Quy
định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh
giá cán bộ, công chức.
b)
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ,
công chức;
c)
Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
d)
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ,
công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
đ)
Cải cách cơ bản chế độ tiền lương, phụ cấp bảo đảm để cán bộ, công chức có mức
thu nhập tương đương mức thu nhập khá trong xã hội; thực hiện chính sách tiền
lương hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; nghiên cứu bổ sung chính sách đãi
ngộ đối với cán bộ, công chức;
e)
Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện
chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước
hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Sửa
đổi các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ; xử lý nghiêm minh các vi phạm
trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ;
g)
Sửa đổi, bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng
bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập;
thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách
nhà nước cho cán bộ, công chức;
h)
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi
công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức,
doanh nghiệp.
Đẩy
mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi
trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.
a)
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập khẩu và một số
lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực
hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh bạch và nhất
quán;
b)
Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế để doanh nghiệp hạch toán chính xác,
trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế; thực hiện chế
độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp;
c)
Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tham gia vào
việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung nhằm khắc
phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh tham nhũng.
Xử
lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong việc tham
gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương mại; công bố công
khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;
d)
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn lực công, bảo
đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm;
Hình
thành các trung tâm đấu thầu theo khu vực để thực hiện việc mua sắm công tập
trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài
sản công;
đ)
Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài sản doanh nghiệp
và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;
e)
Hoàn thiện pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn, thị trường bất
động sản, thị trường lao động; nghiên cứu hoàn thiện quy định về thuế tài sản
và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá
nhân và thanh toán qua tài khoản; xây dựng Luật Chống rửa tiền.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý
tham nhũng
a)
Nghiên cứu sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ thanh tra theo
cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường tính độc lập và tự
chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
Cơ
quan thanh tra theo cấp hành chính chuyển mạnh sang thực hiện chức năng giám
sát hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công
vụ, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; nghiên cứu kết hợp tổ
chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng.
Cơ
quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tập trung vào thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các lĩnh vực của đời sống
kinh tế, xã hội.
Tăng
cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra;
b)
Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về kiểm toán nhằm phân định phạm vi hoạt
động giữa kiểm toán nhà nước và thanh tra tài chính, khắc phục sự chồng chéo
trong công tác thanh tra, kiểm toán.
Hoàn
thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế; nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán; đề cao trách nhiệm của các tổ
chức kiểm toán và kiểm toán viên về tính chính xác, khách quan của các báo cáo
kiểm toán;
c)
Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi pháp luật theo hướng tăng hình thức phạt tiền;
miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm hình phạt đối với những đối tượng đã thực
hiện hành vi tham nhũng nhưng chủ động khai báo, khắc phục hậu quả; hoàn thiện
quy định xử lý tài sản tham nhũng; bổ sung quy định nhằm ngăn chặn việc tẩu
tán, bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu tài sản do tham nhũng mà có;
d)
Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham
nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức
làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử;
đ)
Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên trách về chống
tham nhũng.
Nghiên
cứu xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời tăng cường chế độ
trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng của cán bộ, công
chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng;
e)
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham
nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng, phát hiện và
xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hiện
đại.
Nghiên
cứu từng bước áp dụng các biện pháp, kỹ thuật điều tra đặc biệt với trình tự,
thủ tục, điều kiện chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện hành vi tham
nhũng.
5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã
hội trong phòng, chống tham nhũng
a)
Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội
trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ
động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng;
b)
Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác phòng, chống
tham nhũng;
c)
Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm
việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các
cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho
đội ngũ phóng viên, biên tập viên;
d)
Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hóa kinh
doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của
cán bộ, công chức;
đ)
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo, phát hiện hành vi
tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố
cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Lộ trình thực hiện
Chiến
lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được thực hiện theo 3 giai
đoạn:
a)
Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011):
Trong
phạm vi trách nhiệm được pháp luật quy định, Chính phủ chỉ đạo các cấp, các
ngành thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược (có
Kế hoạch kèm theo). Chính phủ, các cơ quan, tổ chức hữu quan chủ động đưa các
nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và tổ
chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu trong Chiến lược.
Trong
giai đoạn này cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó, tập trung vào
các giải pháp nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Đẩy
mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân; tập
trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.
Tổ
chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược vào cuối năm 2011;
bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở
giai đoạn tiếp theo;
b)
Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016):
Phát
huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ nhất và yêu cầu
của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ khóa mới.
Trong
giai đoạn này tập trung thực hiện các giải pháp về hoàn thiện thể chế, tập
trung vào những lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng ngừa như kiểm
soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thực thi công
vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành
mạnh, bình đẳng.
Tổng
kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng làm căn cứ cho việc sửa đổi,
bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng phù hợp với tình hình mới.
Sơ
kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung các giải pháp mới
cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và việc thực hiện Công ước Liên hợp
quốc về chống tham nhũng.
c)
Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020):
Phát
huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm vụ trong giai đoạn
từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn thứ hai và yêu cầu
mới của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Trong
giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực hiện trong các giai
đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của Chiến lược.
Tổng
kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
2.
Trách nhiệm thực hiện
Chính
phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ trì thực hiện và chỉ
đạo các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Chiến lược như sau:
a)
Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
các Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở địa phương xây dựng, ban hành kế
hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch thực hiện
Chiến lược;
b)
Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống tham nhũng giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chiến lược này;
c)
Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống
văn bản luật, nghị quyết, pháp lệnh để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Chiến lược;
d)
Giao các cơ quan của Chính phủ phối hợp với cơ quan, tổ chức khác thực hiện
những nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đó được
nêu trong Chiến lược;
đ)
Kiến nghị các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
3.
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược
a)
Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các giải pháp được thể hiện trong
Chiến lược và Kế hoạch thực hiện theo các kỳ thống kê: ba tháng, một năm và
cuối mỗi giai đoạn thực hiện;
b)
Thực hiện điều tra, khảo sát về tình hình tham nhũng, về kết quả thực hiện
Chiến lược; khảo sát, đo lường, đánh giá tác động tiêu cực của tham nhũng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội;
c)
Xây dựng cơ chế công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng và kết quả
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng.
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ động phối hợp với các cơ
quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
Chính
phủ yêu cầu các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương, các hiệp hội doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc “Chiến lược
quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”; đề nghị các cấp lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân tham gia
thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược này.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|