Quyết định 1226/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1226/QĐ-TTg
Ngày ban hành 31/07/2015
Ngày có hiệu lực 31/07/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1226/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI LÃNH THỔ

Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái bao gồm toàn bộ thành phố Móng Cái với 17 xã, phường và 9 xã, thị trấn của huyện Hải Hà (gồm các xã: Quảng Điền, Quảng Phong, Phú Hải, Quảng Thắng, Quảng Thành, Quảng Minh, Quảng Trung, Cái Chiên và thị trấn Quảng Hà), tỉnh Quảng Ninh.

II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển kinh tế - xã hội, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn 2011 - 2020, chiến lược biển Việt Nam đến, năm 2020 quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và thống nhất với các quy hoạch ngành trên địa bàn.

2. Phát huy các lợi thế về vị trí địa kinh tế và địa chính trị, phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng dụng chuyển giao có hiệu quả tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

3. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành khu kinh tế năng động của tỉnh Quảng Ninh và cả nước; là cửa ngõ trong quan hệ đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế xứng tầm cỡ của vùng và cả nước trên cơ sở kết nối, giao thương hàng hóa giữa các thị trường lớn trong nước, khu vực và quốc tế.

4. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái bảo đảm hiệu quả tổng hợp cả về kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái gắn với gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm lo bảo vệ sức khỏe người dân và du khách, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành một cực tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là khu kinh tế có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, có mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; quốc phòng - an ninh được đảm bảo, là phòng tuyến vững chắc bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Về kinh tế:

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 17,7%. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ từ 18 - 20%/năm; công nghiệp từ 20 - 22%/năm; nông nghiệp 6 - 8%/năm.

Tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong GDP là: Dịch vụ 59%, công nghiệp - xây dựng 35% và nông, lâm thủy sản 6%.

Thu nhập bình quân đầu người khoảng 10.000 USD.

b) Về xã hội:

Dân số khoảng 177.000 người; tuổi thọ bình quân 78 tuổi; tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp khoảng 24%.

Số lượng bác sĩ đạt 7,2 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 27,2 giường/vạn dân; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 8%.

Duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; ít nhất 90% trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo; huy động 100% trẻ 6 tuổi đi học lớp 1; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99%, cấp trung học cơ sở đạt từ 95% trở lên.

[...]