UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1222/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 07 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2015 -
2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
2636/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề;
Căn
cứ Nghị quyết số 105/2008/NQ-HĐND ngày 29/04/2008 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh
phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2879/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Phát triển làng nghề truyền thống gắn với
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 - 2020 với các nội
dung chính sau:
1. Tên đề
án: Phát triển làng nghề truyền
thống gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2015 -
2020.
2. Mục
tiêu đề án:
a) Mục tiêu
chung: Phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch nhằm tạo thêm công việc làm, tăng thu
nhập cho cư dân làng nghề, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng góp phần xây dựng
thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đồng thời qua
các hoạt động du lịch góp phần quảng bá, tôn vinh những giá trị văn hóa lâu đời
của các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
b)
Mục tiêu cụ thể:
- Đầu tư, hỗ
trợ phát triển 16 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch
đối với các làng nghề có tiềm năng ở Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú
Ninh, Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn.
- Hỗ trợ đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng lao động làng nghề, trong đó, chú trọng lao động hoạt động
trong lĩnh vực du lịch, ngoại ngữ, quản lý điều hành, phấn đấu đạt 100% làng
nghề có lao động được đào tạo qua các nghiệp vụ;
- 100% số làng
được hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, tham gia các hoạt động quảng
bá, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, Festival di sản Quảng Nam;
- Có 100% làng
nghề, làng nghề truyền thống được hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ môi
trường làng nghề theo quy định hiện hành;
- Hàng năm,
thu hút trên 60.000 lượt khách du lịch đến với các làng nghề, làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh;
- Tạo thêm việc
làm cho khoảng 3.000 lao động nông thôn tại các làng nghề, làng nghề truyền thống
có gắn với các hoạt động du lịch;
-
Nâng mức thu nhập các hộ hoạt động làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với
phát triển du lịch từ 01 - 02 lần so với sản xuất thuần nông.
4. Phạm vi
của Đề án: Đề án tập trung ưu tiên đầu tư
hỗ trợ tại 16 làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển gắn
với các điểm, tuyến du lịch tại các huyện,
thành phố gồm:
- Thành phố Hội
An: Làng nghề gốm Thanh Hà, phường Thanh Hà; Làng nghề mộc Kim Bồng, xã Cẩm
Kim; Làng nghề rau Trà Quế, xã Cẩm Hà; Làng nghề đèn lồng phường Minh An.
- Huyện Điện
Bàn: Làng nghề đúc đồng Phước Kiều, Làng nghề chiếu chẻ Triêm Tây, xã Điện
Phương.
- Huyện Duy
Xuyên: Làng chiếu cói Bàn Thạch, xã Duy Vinh; Làng nghề dệt chiếu An Phước, xã
Duy Phước; Làng nghề dệt vải Tơ lụa Mã Châu, thị trấn Nam Phước.
- Thành phố
Tam Kỳ: Làng nghề dệt chiếu cói, xã Tam Thăng.
- Huyện Phú
Ninh: Làng nghề truyền thống Mộc Văn Hà, xã Tam Thành.
- Huyện Đông
Giang: Làng nghề dệt thổ cẩm thôn Bhờ -Hôồng, xã Sông Kôn; Làng nghề dệt thổ cẩm
thôn Đhờ- Rôồng, xã Tà Lu.
- Huyện Nam
Giang: Làng nghề dệt thổ cẩm Zara, xã TàBhing.
- Huyện Nông
Sơn: Làng nghề dó trầm hương xã Quế Trung.
5. Nội dung
thực hiện
- Xây dựng cơ
sở hạ tầng: xây dựng, nâng cấp, mở rộng đường giao thông làng nghề, xây dựng kè
bảo vệ làng nghề, cầu tàu du lịch, hệ thống cấp thoát nước, cải tạo cảnh quan
môi trường, hệ thống điện chiếu sáng, cổng chào du lịch làng nghề, nhà vệ sinh
công cộng); sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường.
- Hỗ trợ xây dựng
vùng nguyên liệu (đay, cói, dâu tằm); hỗ trợ trang thiết bị máy móc (máy dệt
chiếu, máy may...); xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ
mới; xúc tiến thương mại (hội chợ, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, xây dựng phòng
trưng bày, giới thiệu sản phẩm); xây dựng bản đồ và tập gấp giới thiệu làng nghề
gắn với điểm, tuyến du lịch; đào tạo tập huấn...
6. Các giải
pháp thực hiện
a)Về quy hoạch:
- Xây dựng quy
hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có nội dung quy hoạch làng nghề,
làng nghề truyền thống gắn với các điểm, tuyến du lịch, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội, theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
các làng nghề một cách bền vững, trong đó chú trọng công tác bảo vệ môi trường;
- Triển khai
xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và có kế hoạch đầu tư, gây dựng những loại
giống nguyên liệu có chất lượng cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm
cho sản xuất, tập trung chủ yếu vùng nguyên liệu sản xuất như chiếu cói, đay,
may, tre ...;
- Tiếp tục triển
khai và rà soát lại các làng nghề đã có quy hoạch, thực hiện việc di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường đến các khu, cụm công nghiệp, cụm làng nghề đã được
quy hoạch. Trước mắt ưu tiên những nơi đã có quy hoạch khu, cụm công nghiệp
làng nghề nên tổ chức di dời và hỗ trợ kinh phí để các cơ sở làng nghề gây ô
nhiễm môi trường đến các khu cụm công nghiệp.
- Bố trí các cửa
hàng, phòng trưng bày để giới thiệu sản phẩm tại các làng nghề.
b) Về đào tạo nguồn
nhân lực, lao động; công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyến thống, công
nhận nghệ nhân và thợ giỏi:
- Về đào tạo
nguồn nhân lực, lao động:
Khuyến kích, hỗ
trợ nghệ nhân trực tiếp mở các lớp truyền nghề cho lao động nông thôn theo Đề
án 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đào tạo, tập huấn kỹ năng làm du lịch, kỹ
năng quản lý kinh doanh, thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, kỹ năng ngoại ngữ,
giao tiếp, kỹ năng đón tiếp và phục vụ khách du lịch... cho các hộ làng nghề và
cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức rà
soát, công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống theo Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; triển
khai việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Quảng Nam,
trong đó có các sản phẩm của các làng nghề, làng nghề truyền thống theo Thông
tư số 26/2014/TT-BCT ngày 18/8/2014 của Bộ Công Thương; tổ chức xét tặng, công
nhận, vinh danh nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về làng theo Quyết
định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của UBND tỉnh.
c) Về cơ chế,
chính sách hỗ trợ phát triển:
- Tiếp tục
phát huy một số cơ chế chính sách hiện có của Trung ương, tỉnh có tác động tích
cực đến phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch
như: chính sách phát triển cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn tại Quyết định số
132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định khuyến khích đầu
tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp-làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam tại Quyết định số 37/2001/QĐ-UBND ngày 30/7/2001 của UBND tỉnh
Quảng Nam.
- Bổ sung, điều
chỉnh một số cơ chế chính sách hiện có, đồng thời nghiên cứu xây dựng một số cơ
chế chính sách mới để thúc đẩy phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống gắn
với phát triển du lịch; trong đó, cần tập trung các cơ chế, chính sách ưu đãi về
đất đai, thuế, vốn vay ưu đãi, đào tạo, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công
nghệ...; trước mắt, ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ, nhằm khuyến khích các nội
dung: xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới; hỗ trợ
tham gia hội chợ triễn lãm; hỗ trợ sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi
trường...theo quy định tại Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của UBND tỉnh
Quảng Nam.
d) Đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng làng nghề gắn với các tuyến, điểm du lịch: Ưu tiên nguồn vốn
đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng du lịch, làng nghề hiện có
và triển khai một số tuyến đường chính dẫn đến các cụm làng nghề tiểu thủ công
nghiệp, những làng nghề truyền thống đã được UBND tỉnh công nhận, bên cạnh đó cần
quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng các điểm, tuyến du lịch.
e) Triển khai
thực hiện Kế hoạch số 3995/KH-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh về quản lý
thương hiệu đối với các sản phẩm thủ công tại Quảng Nam, nhằm giúp nâng khả
năng cạnh tranh của những sản phẩm trên thị trường, tạo niềm tin đối với khách
du lịch muốn mua các sản phẩm của địa phương, tăng tính hấp dẫn của sản phẩm địa
phương đối với khách du lịch khi đến tham quan tại Quảng Nam nói chung và tại
các làng nghề trên địa bàn tỉnh nói riêng.
f) Bảo vệ môi
trường: Tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
các làng nghề, tiến hành điều tra đánh giá hiện trạng môi trường để có phương
án xử lý; đối với làng nghề tập trung, cần áp dụng các công nghệ xử lý nước thải
tiên tiến, xây dựng hệ thống nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, thực
hiện việc thu phí môi trường, tăng cường áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, thân
thiện với môi trường. Xây dựng các mô hình điểm về xử lý môi trường làng nghề,
phát triển làng nghề gắn với du lịch...
g) Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ nguồn lực của các tổ chức quốc
tế như JICA, ILO, UNESCO, FIDR... để hỗ trợ làng nghề các hoạt động về tư vấn kỹ
thuật, xây dựng cơ chế quản lý thương hiệu, xây dựng các bộ sản phẩm thủ công dấu
ấn, xây dựng thương hiệu và phân phối sản phẩm tại các Trạm dừng nghỉ đường bộ...
h) Các giải pháp khác:
- Tăng cường
tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức cho các chủ thể liên quan đến phát triển
làng nghề, làng nghề truyền thống gắn phát triển du lịch;
- Đẩy mạnh quảng
bá làng nghề, sản phẩm làng nghề trên các phương tiện truyền thông, tại các sự
kiện du lịch trong và ngoài nước; tổ chức các sự kiện, chương trình văn hóa gắn
với du lịch làng nghề; tổ chức các hoạt động famtrip về du lịch làng nghề; biên
tập và giới thiệu bản đồ du lịch, sản phẩm làng nghề bằng nhiều ngôn ngữ như
Anh, Pháp, Nhật...;
- Tổ chức hội
chợ, lễ hội làng nghề truyền thống với nhiều hoạt động như triễn lãm, biểu diễn
nghề, thi thiết kế sản phẩm, làm quà lưu niệm, thiết kế bao bì...;
- Thực hiện việc
kết nối giữa làng nghề và lữ hành, giới thiệu sản phẩm mới cho việc xây dựng
các tour tham quan du lịch làng nghề;
- Phát triển
các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với các hình thức tổ chức sản xuất
(HTX, THT) tại các địa phương, nhằm tạo ra sự liên kết sản xuất giữa làng nghề
với các doanh nghiệp, các tổ chức góp phần giải quyết tốt đầu ra sản phẩm cho
các làng nghề.
7. Nhu cầu
vốn đầu tư: 85.300 triệu đồng, trong đó, vốn đầu tư phát triển: 65.490 triệu đồng; vốn sự nghiệp:
18.610 triệu đồng.
8. Nguồn vốn
đầu tư:
a) Cơ cấu nguồn vốn đầu tư: 85.300
triệu đồng, trong đó:
-
|
Vốn ngân sách Trung ương
|
: 12.330 triệu đồng.
|
-
|
Vốn ngân sách địa phương
|
: 58.300 triệu đồng.
|
-
|
Vốn lồng ghép các chương trình, dự án
|
: 2.340 triệu đồng.
|
-
|
Vốn đóng góp của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ
làng nghề
|
: 12.330 triệu đồng.
|
b) Phân kỳ vốn đầu tư
TT
|
Vốn đầu tư
|
Giai đoạn 2015-2020
|
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
|
|
1
|
Vốn ngân sách TW
|
1.318
|
3.301
|
3.199
|
1.991
|
1.416
|
1.105
|
|
2
|
Vốn ngân sách địa phương
|
7.340
|
14.411
|
14.117
|
9.301
|
7.177
|
5.953
|
|
3
|
Vốn lồng ghép các chương trình, dự án
|
395
|
391
|
382
|
391
|
391
|
391
|
|
4
|
Vốn đóng góp của DN, HTX và hộ làng nghề
|
1.318
|
3.301
|
3.199
|
1.991
|
1.416
|
1.105
|
|
|
Tổng cộng
|
10.371
|
21.404
|
20.897
|
13.674
|
10.401
|
8.554
|
|
9. Thời gian đầu tư: Từ năm 2015 - 2020.
10. Đơn vị thực hiện đề án: UBND các huyện, thành phố Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú
Ninh, Đông Giang, Nam Giang, Nông Sơn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích để phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, trong đó tập trung
phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch;
- Chủ trì soạn
thảo, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế xét, công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng năm tổng hợp,
thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống báo cáo Hội đồng thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định công nhận;
- Xem xét, tổng
hợp kế hoạch đầu tư hàng năm của các địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu phân bổ vốn đầu tư cho các địa phương để triển khai các nội
dung của Đề án được UBND tỉnh phê duyệt;
- Định
kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Đề án; đề xuất và tham mưu
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án;
- Định hướng quy hoạch phát triển
các vùng nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu của các làng nghề.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng
bá du lịch gắn với việc giới thiệu các làng nghề, sản phẩm thủ công làng nghề,
đầu tư phát triển các tuyến, điểm du lịch hiện có; phối hợp với các ngành, địa
phương xây dựng tuyến, điểm du lịch mới, trong đó, gắn kết, lấy làng nghề là sản
phẩm du lịch; xây dựng cơ chế quản lý thương hiệu các sản phẩm làng nghề Quảng
Nam; tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân tại các làng nghề về
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du
lịch làng nghề và các sản phẩm lưu niệm từ làng nghề, thu hút khách du lịch.
3. Sở Công
thương:
- Chủ trì tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu tỉnh Quảng Nam; xét tặng, công nhận, vinh danh nghệ nhân,
thợ giỏi, người có công đưa nghề về làng, báo cáo Hội đồng thẩm định, UBND tỉnh
phê duyệt công nhận;
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn vay tín dụng
ưu đãi hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề; lồng ghép các nguồn vốn khuyến
công để tổ chức thực hiện Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất cơ
chế thu hút các dự án đầu tư phát triển làng nghề gắn với du lịch; cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư liên kết, liên
doanh với các làng nghề để phát triển sản xuất và khai thác du lịch; tham mưu
nguồn kinh phí đầu tư hạ tầng làng nghề gắn với du lịch; trong đó, chú trọng đầu
tư, nâng cấp hạ tầng giao thông, hệ thống điện, hệ thống vệ sinh môi trường và
các hạ tầng dịch vụ cho các làng nghề.
5. Sở Tài chính: Cân đối kế hoạch ngân sách, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp hàng năm để
thực hiện Đề án; tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án
khác có liên quan, đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án theo tiến độ.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối
hợp các ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý thương
hiệu đối với các sản phẩm sản xuất thủ công tại Quảng Nam;
- Hướng dẫn
các làng nghề, cơ sở sản xuất, hộ làng nghề quy trình cấp nhãn hiệu hàng hoá, bộ
tiêu chuẩn cho các sản phẩm đủ điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp các ngành,
UBND các huyện, thành phố liên quan nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác đào tạo
nghề và giải quyết việc làm theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ và các đề án về lao động và việc làm có có liên quan nhằm
tăng cường nguồn nhân lực và tạo việc làm cho các đối tượng ở làng nghề.
9. Đề nghị
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Quảng Nam tiếp tục xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực
hiện tốt nội dung thỏa thuận hợp tác số 01/2013/NHNo-SNN-SVHTTDL ngày
29/10/2013 (giữa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh
Quảng Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
về hỗ trợ nguồn vốn vay đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất tại các làng nghề
trên địa bàn tỉnh và các nội dung liên quan đến phát triển kinh tế làng nghề gắn
với phát triển du lịch tại các địa phương.
10. Đề nghị Mặt trận và các Hội, Đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động triển khai
thực hiện các nội dung của Đề án; trong đó, quan tâm vận động thực hiện tốt
công tác môi trường làng nghề; vận động thực hiện tốt việc xã hội hoá đầu tư thực
hiện Đề án, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của Nhà nước.
11. UBND các huyện, thành phố
có liên quan:
- UBND huyện, thành phố (là chủ đầu
tư, đơn vị trực tiếp tổ chức thực hiện Đề án) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các nội dung đầu tư theo Đề án đã được phê duyệt;
- Phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương đầu tư các làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với các điểm,
tuyến du lịch;
- Trước
ngày 15/8 hàng năm, tổng hợp, báo cáo sơ kết việc thực hiện Đề án tại địa
phương và xây dựng kế hoạch thực hiện năm tiếp theo gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm tra tham
mưu UBND tỉnh kinh phí hỗ trợ để triển khai thực hiện Đề án; phân công trách
nhiệm, chỉ đạo các Phòng Ban chuyên môn có liên quan và UBND các xã, phường, thị
trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án tại địa phương;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Hội An, Điện Bàn, Duy Xuyên, Tam Kỳ, Phú Ninh, Đông Giang, Nam Giang,
Nông Sơn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết
định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, VX.
D:\Thanh a 2015\Du lich\QD
120215
De an phat trien lang nghe.doc
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|