UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2879/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 26
tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Du lịch Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ Quyết định số
148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 của Thủ tuớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
145/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Quảng Nam đến 2015, định hướng 2020;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
Du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung
chính sau:
I. MỤC TIÊU:
Phát triển
nhanh và bền vững để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần tăng thu
nhập cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển
du lịch với củng cố quốc phòng an ninh; bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá, cải tạo cảnh quan môi trường, nâng cao trình độ dân trí, thúc đẩy tiêu
dùng và phát triển nhiều dịch vụ trở thành “đầu tàu” lôi kéo các ngành kinh tế
khác phát triển, tạo việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo ở các vùng còn nhiều
khó khăn.
1. Khách du lịch:
- Năm 2015: Đón 5,9 triệu lượt
khách du lịch (trong đó 2,65 triệu lượt khách quốc tế).
- Năm 2020: Đón 10 triệu lượt khách
du lịch (trong đó 4,7 triệu lượt khách quốc tế).
2. Thu nhập xã hội từ du lịch:
- Năm 2015: Thu nhập xã hội từ du lịch
422 triệu USD.
- Năm 2020: Thu nhập xã hội từ du lịch
1.152 triệu USD.
3. Lao động và việc làm:
- Năm
2015: Sử dụng 25.720 lao động trực tiếp và 52.490 lao động gián tiếp.
- Năm
2020: Sử dụng 51.440 lao động trực tiếp và 104.970 lao động gián tiếp.
4. Cơ sở lưu trú:
- Năm
2015: Nhu cầu phòng lưu trú 14.290 phòng.
- Năm
2020: Nhu cầu phòng lưu trú 29.600 phòng.
1. Định hướng tổ chức không gian:
Không gian phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam bao gồm phía đông đường Quốc lộ 1A
đến ven biển, đảo Cù Lao Chàm, đảo Tam Hải và vùng phía tây của tỉnh, được tổ
chức thành 4 khu vực:
1.1. Khu vực phát triển du lịch
các di sản văn hóa - lịch sử:
- Phạm vi tổ chức không gian: phía
đông bắc tỉnh Quảng Nam, bao gồm thành phố Hội An và các huyện: Điện Bàn, Duy
Xuyên.
- Trung tâm: Đô thị du lịch Hội An.
- Các khu, điểm du lịch chính:
+ Khu di sản văn hóa thế giới Hội An
và vùng phụ cận: Định hướng phát triển thế mạnh du lịch văn hoá (tham quan các
di tích, công trình kiến trúc, nghiên cứu di chỉ khảo cổ, tham dự các lễ hội,
các chương trình nghệ thuật dân tộc), tham quan Công viên Văn hoá Du lịch Hội
An, mua sắm hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, du thuyền trên sông, tham quan làng
nghề, du lịch hội nghị, du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái. Ưu
tiên phát triển đảo Cù Lao Chàm thành khu nghỉ dưỡng biển cao cấp. Ven biển Điện
Ngọc – Cẩm An và ven sông Cổ Cò phát triển các khu nghĩ dưỡng, khu giải trí cao
cấp, khách sạn từ 3 sao trở lên.
Hội An kết nối với các vùng phụ
cận hình thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước có sức cạnh
tranh quốc tế.
+ Khu di sản thế giới Mỹ Sơn và vùng
phụ cận: hướng phát triển của du lịch Mỹ Sơn là khai thác thế mạnh du lịch văn
hoá, tham quan di tích, du lịch nghiên cứu văn hóa Champa, văn hóa Sa Huỳnh, di
tích lịch sử cách mạng. Du lịch văn hoá kết hợp với du lịch sinh thái.
1.2. Khu vực phát triển du lịch cộng
đồng:
Phạm vi tổ chức không gian: các
làng quê, làng nghề, làng đồng bào dân tộc thiểu số có tiềm năng phát triển du
lịch. Tùy theo từng đặc điểm của mỗi vùng mà phát huy thế mạnh để khai thác du
lịch cộng đồng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa
phương.
1.3. Khu vực phát triển du lịch
văn hóa - lịch sử kết hợp thương mại, vui chơi giải trí:
Phạm vi tổ chức không gian bao gồm
phía đông các huyện Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, Phú Ninh, Đại Lộc, thành
phố Tam Kỳ, với các điểm du lịch chính: Vùng ven biển Nam Cửa Đại đến giáp Quảng
Ngãi, đảo Tam Hải quy hoạch xây dựng các trung tâm hội thảo, hội nghị, trung
tâm thương mại, các khu vui chơi giải trí và các khu nghĩ dưỡng, sân golf cao cấp
kết hợp thăm quan các di tích văn hóa - lịch sử, những nơi có phong cảnh đẹp
như: hồ, thác nước...
1.4. Khu vực ưu tiên phát triển du
lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc:
Phạm vi
tổ chức không gian gồm các huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam. Định hướng
phát triển các loại hình dịch vụ du lịch ở đây là: tham quan di tích lịch sử,
du lịch nghỉ dưỡng núi, tham quan các hang động tự nhiên, rừng nguyên sinh. Đặc
biệt thu hút du khách tham quan làng văn hoá các dân tộc thiểu số, gắn du lịch
đường Hồ Chí Minh với tuyến du lịch đường bộ qua cửa khẩu Đắk Tà Ốc.
2. Định hướng thị trường khách: Đẩy mạnh khai thác thị trường khách từ Châu Âu, Bắc Mỹ. Phát triển các
thị trường tiềm năng như: Nga, Úc, Niu Di Lân, các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Nhật Bản...gắn với việc chú trọng thị trường khách du lịch nội địa. Trong
từng giai đoạn, xác định một số thị trường du lịch trọng điểm nhằm định hướng
quảng bá, xúc tiến du lịch đạt hiệu quả.
3. Định hướng phát triển loại hình
du lịch: Căn cứ tiềm năng tài nguyên du lịch và các điều
kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn lãnh thổ, những loại hình du lịch
chủ yếu của Quảng Nam có thể tổ chức được bao gồm:
- Du lịch văn hoá - lịch sử (du lịch
gắn với việc tìm hiểu các giá trị di sản văn hoá hoặc trực tiếp tham gia vào
các hoạt động văn hóa).
- Du lịch nghỉ dưỡng biển (du lịch
tham quan, nghỉ dưỡng biển và tham gia các hoạt động thể thao biển, vui chơi giải
trí).
- Du lịch tham quan, nghiên cứu (du lịch
tham quan kết hợp với tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu một số vấn đề đặc trưng
của địa danh du lịch).
- Du lịch sinh thái (du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương).
- Du lịch thể thao, mạo hiểm (du lịch
gắn với các sự kiện thể thao và các hoạt động thể thao, mạo hiểm).
- Du lịch hội nghị, hội thảo (tổ chức
hội nghị, hội thảo kết hợp tham quan du lịch). Đây là loại hình mới phát triển
nhưng cần được đầu tư bởi khách tham dự thường có địa vị xã hội nhất định và khả
năng chi trả tương đối cao, mặt khác hội nghị hội thảo là dịp tốt để tuyên truyền
cho du lịch của tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Kiện
toàn hệ thống quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. Thành lập ban quản
lý khu du lịch trọng điểm, triển khai hiệu quả công tác xúc tiến du lịch; đơn
giản hoá thủ tục thành lập doanh nghiệp, áp dụng cơ chế "một cửa"
trong việc xét duyệt các thủ tục đầu tư và kinh doanh.
Khuyến
khích phát triển các hiệp hội nghề nghiệp trên địa bàn như Hiệp hội kinh doanh
khách sạn, Hiệp hội kinh doanh lữ hành, Hiệp hội Du lịch... nhằm ổn định kinh
doanh, ổn định thị trường, tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh.
2. Tích cực
huy động các nguồn lực cho phát triển du lịch. Khuyến khích huy động vốn đầu tư
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực
tiếp vào lĩnh vực du lịch. Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của
Chính phủ đối với các hoạt động kinh doanh du lịch và đối với vùng đặc biệt khó
khăn.
3. Đa dạng
hóa sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù. Tiến hành điều tra đánh giá
về hiện trạng, tiềm năng tạo sản phẩm của du lịch Quảng Nam, từ đó có kế hoạch
xây dựng sản phẩm mang tính đặc thù, có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu
thị trường. Phát huy thế mạnh du lịch văn hoá, lịch sử, tham quan 2 di sản thế
giới và nghỉ dưỡng biển; phát triển một số loại hình du lịch khác như: du lịch
sinh thái; du lịch cộng đồng, du lịch tìm hiểu đời sống các dân tộc; du lịch hội
nghị; du lịch mua sắm và vui chơi giải trí cao cấp; du lịch thể thao: lặn biển,
lướt sóng, đua thuyền buồm, chơi golf...; du lịch caraval.
4. Tích cực
mở rộng hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn khu vực
miền Trung - Tây Nguyên (Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Đà Lạt) và 2 trung tâm du lịch
lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Mở rộng thị trường các nước châu Âu, Bắc
Mỹ, Đông Nam Á. Tận dụng tối đa lợi thế cửa khẩu quốc tế và tuyến du lịch hành
lang Đông Tây để phát triển thị trường khách quốc tế đến từ Thái Lan, Myanma và
thị trường khách quốc tế từ các nước khác thông qua Thái Lan nối tua (tour)
sang Việt Nam.
5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, từng
bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý năng động, sáng tạo, đủ năng lực điều
hành các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả, mở rộng hợp tác đào tạo nguồn
nhân lực du lịch với các cơ sở trong nước và quốc tế. Nâng cao nhận thức về du
lịch cho nhân dân và khách du lịch.
6. Tăng
cường công tác tuyên truyền, xúc tiến quảng bá du lịch hàng năm theo chuyên đề,
gắn với xúc tiến quảng bá du lịch khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước;
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan đối ngoại để xúc tiến
quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Nam ra nước ngoài. Đẩy mạnh cung cấp thông tin,
hướng dẫn cho khách du lịch.
7. Bảo vệ
tài nguyên, môi trường phát triển du lịch bền vững. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống
các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường trên cơ sở triển khai Luật
Bảo vệ môi trường, Luật Du lịch và các luật liên quan.
Tăng cường
phối hợp giữa các ngành, các cấp, đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch.
Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học
về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Lồng ghép đào tạo và giáo dục về
tài nguyên và môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống
đào tạo các cấp về du lịch, nâng cao nhận thức bảo vệ tài nguyên, môi trường
du lịch cho khách du lịch, cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng.
8. Đầu tư
ngân sách cho công tác lập quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch
miền núi phía Tây Quảng Nam (dọc đường Hồ Chí Minh) Xây dựng chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp lữ hành đưa khách đến miền núi tham quan. Có cơ chế khuyến
khích thu hút nhà đầu tư vào một số điểm du lịch tham quan ở miền núi.
9. Đảm bảo
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng môi trường du lịch lành mạnh,
gắn phát triển du lịch với bảo tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
Đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn trong các hoạt động đầu tư, xúc tiến, quảng
bá và kinh doanh du lịch.
Điều 2: Quản lý
và tổ chức thực hiện
1. Kiện toàn củng cố Ban chỉ đạo Phát triển
du lịch của tỉnh, Ban quản lý các khu du lịch trọng điểm để tăng cường năng lực
quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động du lịch.
2. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch phát triển
hằng năm. Trên cơ sở những định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch,
có kế hoạch xúc tiến ngay các dự án quy hoạch chi tiết ở những cụm, điểm du lịch
trọng điểm và từ đó xem xét tiến hành các dự án đầu tư cụ thể. Coi trọng công
tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.
Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết với du lịch các địa phương vùng phụ
cận, nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn lớn đối với du
khách, tạo ra sự thúc đẩy tương hỗ để phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
trong mối liên hệ vùng, quốc gia và quốc tế.
Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố tăng cường quảng bá, tuyên truyền, triển khai các giải pháp thúc đẩy
phục vụ phát triển du lịch gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, các
di tích, di sản, danh thắng trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp chặt chẽ với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố trong công tác xúc
tiến, thu hút đầu tư du lịch. Tham mưu các cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy
đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch theo từng giai đoạn.
4. Sở Xây
dựng phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương trong việc kiểm
tra, quản lý việc thực hiện các dự án về mặt kiến trúc, về cảnh quan theo đúng
qui định.
5. Sở
Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch qui hoạch,
thu hút nguồn vốn xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ du lịch kết hợp
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
6. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
việc đầu tư khôi phục làng nghề kết hợp khai thác phục vụ du lịch và kế hoạch
cung ứng điện phục vụ phát triển du lịch, tìm đầu ra cho sản phẩm làng nghề.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường có kế hoạch quy hoạch sử dụng đất, sử dụng các tài nguyên
phát triển du lịch, đề ra các tiêu chí chung về môi trường, hướng dẫn, kiểm
tra, quản lý công tác bảo vệ môi trường đối với từng dự án du lịch.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông có kế hoạch quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng viễn
thông phục vụ phát triển du lịch.
9. Ban Quản
lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Nam Giang chủ trì
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý du lịch
trên địa bàn khu Kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế cửa khẩu..
10. Công
an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các
ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của ngành giúp UBND tỉnh trong việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch gắn với công tác bảo vệ an ninh quốc
phòng, biên giới, hải đảo.
11. UBND
các huyện, thành phố chủ trì qui hoạch du lịch và quản lý, khai thác các tuyến
điểm du lịch trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh. Phối hợp với
các Sở, Ban, ngành liên quan trong công tác đền bù, giải tỏa, tái định cư, tạo
việc làm cho người lao động trong vùng dự án.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các Sở, Ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số
3520/QĐ-UB ngày 26/11/1999 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt dự án Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Nam thời kỳ 1999-2010 và có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- VP Chính phủ (b/c)
- Bộ VH TT và DL
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- CPVP;
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH, NC, ĐN.
Z:\VX\Thanh\2009\QDinh\QD 180809 phe duyet dieu chinh QH TThe Du lich
QNam.doc
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|