ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1211/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 21 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 29-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI)
"VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám, Ban
Chấp hành Trung ương (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Quyết định số
2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển
khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương trình
hành động số 39-CTr/TU ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ và của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) "về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế" trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, cơ
quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có
liên quan; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW HỘI NGHỊ LẦN
THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) "VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ"
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1211/QĐ-UBND ngày 21/7/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân trong việc triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (gọi tắt là Nghị quyết 29) và Chương trình hành động số 39-CTr/TU
ngày 10/02/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ
tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (gọi
tắt là Chương trình hành động 39).
- Xác
định các nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện và đề ra nhiệm vụ giải pháp cụ thể
để triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động 39 phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập, ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo trong thời gian qua; tạo sự chuyển biến đồng bộ,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực
phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động 39 phải được tiến hành nghiêm túc,
đồng bộ và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU:
Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên nhằm phát triển toàn diện
về đức, trí, thể, mỹ; kết hợp hài hòa giữa dạy người, dạy chữ và dạy nghề, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo.
1.
Giáo dục mầm non: Đến năm 2015, hoàn thành
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi; phấn đấu đạt 100% xã, phường, thị trấn
có trường mẫu giáo; ít nhất 95% số trẻ năm tuổi trên địa bàn tỉnh được đến lớp
để thực hiện chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, ngôn
ngữ, nhận thức, tình cảm, thẩm mỹ hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
2.
Giáo dục phổ thông: Tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo
đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng,
đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp
cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Phấn đấu
đến năm 2015, tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi ở tiểu học 99,9%, trung học
cơ sở là 98,5%, trung học phổ thông đạt 80%; 70% trẻ em khuyết tật trong độ tuổi
tiểu học được đi học. Thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở thành phố Trà Vinh
đạt 85%, các thị trấn đạt 80%. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% thanh niên trong độ
tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
3.
Giáo dục nghề nghiệp: Các cơ sở đào tạo nghề
tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp;
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành,
năng lực tự tạo việc làm, phấn đấu đến cuối năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 47%, đến năm 2020 đạt 70%; đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao
phục vụ thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.
4.
Giáo dục đại học: Tập trung đào tạo nhân
lực có trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự
học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh. Đa dạng
hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực
ngành nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
5.
Giáo dục thường xuyên: Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề ở các huyện,
thành phố, Trung tâm học tập cộng đồng đảm bảo cho mọi người, nhất là ở vùng
khó khăn, vùng có đông đồng bào Khmer, các đối tượng chính sách được học tập
nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Hoàn thiện mạng lưới
cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng hình thức tự học, đảm bảo chất lượng giáo dục từ xa; tạo điều
kiện để người dân học tập suốt đời, chuyển đổi ngành nghề, nâng cao chất lượng
cuộc sống, góp phần xây dựng xã hội học tập. Củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ
cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở bền vững.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức và hành động trong triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo:
- Tập
trung tuyên truyền, quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết 29 và Chương trình hành
động 39 trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội nhằm
nâng cao nhận thức, thống nhất hành động trong triển khai thực hiện đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tạo sự đồng thuận xem phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển;
nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục của đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình
giáo dục; từng gia đình, cộng đồng dân cư, cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang, đoàn thể xã hội phải nhận rõ trách nhiệm đối với giáo dục theo
phương châm “toàn dân làm công tác giáo dục” gia đình có trách nhiệm phối hợp
với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em
mình, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
- Các
Sở, Ban, ngành tỉnh, đặc biệt là ngành giáo dục và đào tạo; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; các cơ quan thông tin đại chúng chủ động xây dựng nội dung tuyên
truyền Nghị quyết 29 và Chương trình hành động 39 phù hợp với từng đối tượng,
lồng ghép với các chương trình, đề án khác có liên quan, trong đó tập trung vào
các nội dung: Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp; trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các đơn vị, các gia đình và toàn xã hội trong việc tích cực
thực hiện xã hội hóa giáo dục; tham gia huy động mọi nguồn lực đầu tư phát
triển giáo dục và đào tạo; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
- Phương
thức truyền thông phong phú, đa dạng: Tuyên truyền qua các cơ quan báo chí; hệ
thống thông tin cơ sở; trang tin điện tử các cơ quan, đơn vị, cổng thông tin
điện tử tỉnh; tuyên truyền qua các phương thức khác như thông qua các tổ chức
đoàn thể; đội ngũ tuyên truyền viên các cấp; đưa vào nội dung chương trình
giảng dạy của nhà trường; biểu dương, khen thưởng các đơn vị, cá nhân có nhiều
thành tích trong các hoạt động đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh:
- Hoàn
thiện các cơ sở giáo dục ở các cấp học, trình độ đào tạo theo hướng mở, liên
thông, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Rà soát,
điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông phù
hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; tạo điều kiện, khuyến khích các
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng, thành lập các cơ sở giáo dục
ngoài công lập, nhất là lĩnh vực giáo dục mầm non và đào tạo nghề; phấn đấu 100%
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt động có trường mẫu giáo.
- Quy
hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông
giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Đẩy mạnh phân luồng sau trung
học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông; thống nhất quản lý các
trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung cấp Pali - Khmer.
- Tiếp
tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường
xuyên và dạy nghề, Hội Khuyến học cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng xã,
phường, thị trấn, góp phần nâng cao dân trí và phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật cho nhân dân. Chú trọng phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục thường
xuyên, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời; xây dựng phong trào
học tập thường xuyên trong cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, các tổ chức
chính trị, kinh tế - xã hội, đẩy mạnh xây dựng phong trào xã hội học tập, coi
đây là tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên hàng năm;
xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa trung tâm học tập cộng đồng với trung
tâm văn hóa, thể thao cấp xã.
3. Đổi
mới chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo:
- Đổi
mới chương trình giáo dục mầm non bảo đảm thực hiện mục tiêu giúp trẻ phát triển
toàn diện về thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1, nhất là trẻ em dân tộc
Khmer; triển khai thực hiện chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại
gia đình; rà soát, điều chỉnh, bổ sung tài liệu học tập, đồ dùng, đồ chơi cho
giáo dục mầm non.
- Triển
khai thực hiện Đề án đổi mới giáo dục phổ thông theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo bảo đảm chất lượng, hiệu quả, chú trọng việc tăng cường các hoạt động
trải nghiệm thực tế nhằm giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng cho
học sinh, sinh viên; quan tâm công tác giáo dục dân tộc, có kế hoạch dạy tiếng
nói, chữ viết dân tộc Khmer phù hợp ở các trường tiểu học và trường phổ thông
dân tộc nội trú; đầu tư xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động của Trường
Trung cấp Pali - Khmer Trà Vinh.
- Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trường Đại học Trà Vinh rà soát, điều chỉnh, xây dựng
chương trình đào tạo đảm bảo thống nhất, liên thông theo từng ngành, nhóm ngành,
nhóm nghề đào tạo theo hướng tăng cường năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao
động và nguồn lực có tay nghề cao, với ngành, nghề phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tập trung đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường Đại học Trà Vinh nhằm nâng cao vị thế, uy tín của trường
trong khu vực, quốc gia.
- Phát
triển các chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
của mọi người, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp và
tạo điều kiện chuyển đổi ngành, nghề của người lao động. Tiếp tục triển khai thực
hiện tốt công tác phổ cập và xóa mù theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014
của Chính phủ.
4.
Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo
dục và đào tạo:
- Các
cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
năng lực cá nhân của người học, áp dụng các phương pháp, kỹ năng dạy học tích
cực, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang hình thức học tập đa dạng, tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa
học và vận dụng kiến thức vào thực tế; chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
lối sống, tri thức pháp luật và đạo đức công dân, kiến thức quốc phòng - an
ninh, giáo dục kỹ năng sống trong các cấp học và trình độ đào tạo, với nội dung
thiết thực, hình thức linh hoạt, hiệu quả; nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học
theo hướng chuẩn hóa cho người học.
- Các
cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra,
thi và đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển năng
lực, phẩm chất người học; triển khai thực hiện đổi mới phương pháp, kiểm tra,
thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo
dục, đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở
các cấp học và trình độ đào tạo.
- Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục theo
chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chú trọng kiểm tra, đánh giá chất lượng
giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục trong và ngoài công lập.
- Tổ chức
thực hiện tốt kỳ thi quốc gia để xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
và làm căn cứ tuyển sinh cao đẳng, đại học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
5. Đổi
mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục và đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng:
- Củng
cố tổ chức bộ máy quản lý giáo dục các cấp; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức nhân sự phù hợp với phân cấp quản lý giáo dục, phát huy tính chủ
động sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Quy
hoạch phát triển giáo dục phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh; tăng
cường quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cơ sở giáo dục thường xuyên,
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh, nhất là các chương
trình liên kết đào tạo, hệ đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa nhằm đảm bảo
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Nâng
cao chất lượng, hiệu quả và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các
hoạt động giáo dục; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo; tập trung giải quyết các khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài và giải
quyết các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc xã hội.
- Đẩy
mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp; hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đánh giá chất lượng giáo
dục và đào tạo. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các
chương trình đào tạo, công khai kết quả kiểm định.
- Thực
hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục và đào tạo; giáo
viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục và đào tạo tham gia đánh
giá cơ quan quản lý nhà nước.
- Đổi
mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch
theo hướng bám sát nhiệm vụ của ngành, hướng về cơ sở; tổ chức các phong trào
thi đua trong các cơ sở giáo dục và đào tạo với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng,
thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực
tế của từng loại hình trường, lớp, tránh bệnh thành tích.
- Tăng
cường quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học trong
cơ sở giáo dục đại học, xác định vai trò nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
6. Phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo:
- Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý từ mầm non đến
đại học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực của tỉnh và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo từng cấp học, trình độ
đào tạo theo quy định.
- Thực
hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo; có tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo, cán bộ quản lý, theo chuẩn chức danh nghề nghiệp;
vị trí việc làm, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác nhằm tạo động lực thu
hút, động viên đội ngũ nhà giáo tự nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, toàn tâm phục vụ sự nghiệp giáo dục, có cơ chế miễn nhiệm, bố
trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không
đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Có chính
sách thu hút nghệ nhân, người có kinh nghiệm thực tiễn lâu năm và có tay nghề
cao tham gia giảng dạy và truyền nghề tại các cơ sở giáo dục và đào tạo.
7.
Tăng cường đầu tư, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo
dục và đào tạo:
-
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, xây dựng trường
đạt chuẩn. Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng có đông
đồng bào Khmer, phổ cập giáo dục.
- Đảm
bảo chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật,
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học theo quy định.
- Đẩy
mạnh kiên cố hóa trường, lớp và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên nhằm phát triển
giáo dục ở vùng khó khăn, vùng có đông đồng bào Khmer và từng bước đảm bảo đủ
phòng học cho việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày.
- Đầu
tư xây dựng, phát triển các ngành, nghề đào tạo trọng điểm phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; đa dạng phương thức đào tạo, gắn đào
tạo với giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
- Thực
hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ đối với học sinh, sinh viên, nhất là chính
sách đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số; chính sách tín dụng ưu đãi
đối với sinh viên các trường cao đẳng, đại học.
- Đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, nhất là cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội; hỗ trợ điều kiện học
tập cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
8.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt
là khoa học giáo dục và khoa học quản lý:
- Đầu
tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực đội ngũ, đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ của trường Đại học Trà Vinh; gắn kết chặt chẽ giữa đào
tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh;
có chính sách khuyến khích giảng viên, sinh viên nghiên cứu khoa học.
- Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học
và nghiên cứu khoa học; phổ biến, ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị
cao trong giảng dạy, trong quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh phục vụ công
tác quản lý các cấp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí
thực hiện Kế hoạch này từ các nguồn: Ngân sách nhà nước được giao hàng năm; vốn
chương trình mục tiêu quốc gia; từ các chương trình, đề án, dự án có liên quan;
nguồn xã hội hóa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện toàn diện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch
cụ thể để triển khai thực hiện phù hợp với từng chương trình, dự án, kế hoạch
của các Bộ, ngành Trung ương trong triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; phù hợp với kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối
hợp với Sở Nội vụ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý đảm bảo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
đối với lĩnh vực dạy nghề, phù hợp với Kế hoạch phát triển dạy nghề đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-UBND
ngày 23/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo sắp xếp lại tổ chức, bộ máy và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Dạy nghề các huyện; khuyến khích
học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề.
- Hướng
dẫn các cơ sở đào tạo nghề có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.
Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ
quản lý, nhà giáo theo chuẩn nghề nghiệp, vị trí việc làm, định mức lao động,
chế độ làm việc theo quy định.
4.
Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan,
căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách
để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
5.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực để thực hiện Kế hoạch này; hướng
dẫn lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án,
kế hoạch khác có liên quan.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông: Xây dựng kế hoạch
và hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tiếp tục tuyên truyền các chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước liên quan đến việc đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công
nghệ: Có kế hoạch phối hợp với ngành giáo
dục, các trường đại học, cao đẳng trong công tác nghiên cứu khoa học, chuyển
giao ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
8. Các Sở, ngành, đoàn
thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
9. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch cụ
thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan
trên địa bàn; kiểm tra, đánh giá và định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này ở địa phương (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo).
10. Hiệu trưởng các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức triển khai quán triệt các nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, nhà giáo, học sinh, sinh
viên, học viên; xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này;
định kỳ 6 tháng, năm báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh.