ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
986/2015/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
44/2014/NQ-CP NGÀY 09/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04/11/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP
ngày 09/6/2014 của Chính phủ Ban hành ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI;
Căn cứ Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT
ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động của ngành
Giáo dục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 346/TTr-SGDĐT ngày 09/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 44/2014/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 44/2014/NQ-CP NGÀY 09/6/2014 CỦA
CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY
04/11/2013 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN
DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 986/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Ngày 09/6/2014, Chính phủ đã có
Nghị quyết số 44/NQ-CP (sau đây viết tắt là Nghị quyết 44) ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI (sau đây viết tắt là Nghị quyết 29-NQ/TW) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW (sau đây
viết tắt là Kế hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. TÌNH
HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII và các Chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược
phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
lĩnh vực giáo dục và đào tạo tỉnh ta đã đạt được những thành tựu quan trọng,
góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, cụ thể là:
- Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo
tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Quy mô, mạng lưới
trường, lớp phát triển nhanh, hợp lý, rộng khắp ở tất cả các cấp học, bậc học.
Hiện nay, toàn tỉnh có 659 trường mầm non, 724 trường tiểu học (trong đó
có 09 trường Tiểu học và Trung học cơ sở), 648 trường trung học cơ sở (THCS),
101 trường trung học phổ thông (THPT); 06 trường THCS& THPT, 01 Trung tâm
Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề (GDTX-DN) cấp tỉnh, 19 Trung tâm GDTX và 08
TTGDTX-DN cấp huyện, 16 Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, 01 Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp hướng nghiệp; 637 Trung tâm học tập cộng đồng; 16 trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và 22 trường nghề (cao đẳng nghề: 05, trung cấp
nghề 17). Với quy mô, mạng lưới trường, lớp hiện tại, cơ bản đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
- Chất lượng giáo dục và đào
tạo có nhiều chuyển biến. Số trường, số học sinh tiểu học học 2
buổi/ngày tăng nhanh; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp lớp 9 và lớp 12 khá ổn
định, trung bình đạt từ 99,5% trở lên; tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường
đại học, cao đẳng trung bình hàng năm đạt từ 55% trở lên, trong đó có nhiều học
sinh đỗ thủ khoa; tỷ lệ học sinh giỏi quốc gia các môn văn hóa lớp 12 trung
bình hàng năm đạt từ 70% trở lên. Có nhiều học sinh đạt huy chương trong các kỳ
thi Olympic quốc tế ở các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học.
- Đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ
và đạt chuẩn phổ cập Giáo dục tiểu học xóa mù chữ vào năm 1997, củng cố
và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho người lớn; đạt chuẩn phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi năm 2004; đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS năm
2006; đã trình Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi. Tỷ lệ huy động trẻ em mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt 99,6%; trẻ
em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,8%; trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu
học đạt tỷ lệ 94%; tỷ lệ người trong độ tuổi từ 15 - 18 tuổi
có bằng tốt nghiệp THCS đạt tỷ lệ 91% trở lên. Cơ hội tiếp cận giáo
dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối
tượng chính sách; bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.
- Cơ sở vật chất trường, lớp học được
chú trọng đầu tư, tăng cường theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hóa và từng bước
hiện đại hóa. Tính đến tháng 12/2014, số phòng học kiên cố, cao tầng trong toàn
tỉnh chiếm tỷ lệ 84%. Công tác xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn
quốc gia đảm bảo tiến độ. Toàn tỉnh có 1.044/2.129 trường đạt chuẩn quốc gia,
đạt tỷ lệ 49,17% (Mầm non: 273 trường; Tiểu học: 521 trường; THCS 237 trường;
THPT 16 trường).
- Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng với cơ cấu
ngày càng hợp lý. Toàn tỉnh có 52.612 cán bộ, giáo viên và nhân viên
hành chính (Mầm non: 11.599; Tiểu học: 16.545;
THCS: 12.864; THPT: 5.751; GDTX: 517; GDCN: 2.410). Gần 100% nhà giáo có trình độ đào tạo đạt
chuẩn và trên chuẩn.
- Công tác xã hội hóa giáo dục
được triển khai mạnh mẽ, nhất là việc huy động các nguồn lực để
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Cấp uỷ, chính quyền các cấp và toàn
dân luôn quan tâm, chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo; hệ
thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập đang góp phần đáng kể vào sự phát
triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội.
Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt
nguồn từ truyền thống hiếu học của nhân dân các dân tộc trong tỉnh; sự quan tâm,
chăm lo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự chỉ đạo, điều hành của các cấp quản
lý giáo dục; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự
ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và của đất nước.
2. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào
tạo còn thấp so với yêu cầu. Điều đó được thể hiện ở một số mặt sau:
- Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông
giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; đào tạo thiếu
gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị
trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống
và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá
kết học tập còn chậm đổi mới nên hiệu quả còn thấp, thậm chí có những nơi còn thiếu
thực chất.
- Mạng lưới trường lớp hiện nay đang
có nhiều bất cập do giảm sĩ số học sinh; nhiều trường tiểu học, THCS có quy mô
dưới 6 lớp gây khó khăn trong việc phân công chuyên môn và tổ chức các hoạt
động giáo dục.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học còn nhiều khó khăn; nhiều trường vùng cao chưa có phòng học chức năng, phòng
học bộ môn, thiếu phòng ở công vụ giáo viên; phòng ở cho học sinh bán trú. Toàn
tỉnh còn hơn 16% phòng học chưa được kiên cố hóa; hạ tầng công nghệ thông tin
còn thiếu, xuống cấp, hoạt động kém hiệu quả.
- Chất lượng giáo dục, đào tạo tuy
có chuyển biến nhưng chưa đồng đều giữa các vùng, miền. Chất lượng dạy học môn Ngoại
ngữ, Tin học còn hạn chế. Việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục giá trị
truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương vào các môn học chưa thực sự mang
lại hiệu quả. Chất lượng giáo dục mũi nhọn chưa ngang tầm với một địa phương
giàu truyền thống hiếu học như quê hương Thanh Hóa.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất
cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu. Trong các trường học vẫn còn tình trạng
thừa, thiếu giáo viên; bất cập về loại hình đào tạo, nhất là giáo viên ngoại
ngữ; một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn yếu năng
lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí còn có biểu hiện vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
- Nhiều vấn đề nổi cộm trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo như: Dạy thêm, học thêm trái quy định, tình trạng lạm thu trong các trường
học, tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, đào tạo... tuy đã
được chấn chỉnh, song vẫn chưa triệt để.
- Cơ chế tuyển dụng giáo viên những năm trước đây
do không được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
chưa xem xét kết quả tuyển sinh đầu vào, sự kết hợp giữa xét tuyển và thi
tuyển, do đó chất lượng tuyển dụng giáo viên chưa cao, thậm chí khó tuyển dụng
được giáo viên thực sự giỏi chuyên môn, nghiệp vào công tác cho ngành Giáo dục.
3. Những hạn chế nói trên do các nguyên nhân chủ
yếu sau:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Thanh Hóa là tỉnh lớn, đất rộng,
người đông, địa hình phức tạp, kinh tế còn nhiều khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn
đến việc huy động học sinh đến trường, duy trì sĩ số và thực hiện công tác phổ cập
giáo dục;
- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực
hiện đúng. Bệnh hình thức, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt
nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các
nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo;
- Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt
động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa cụ thể, rõ ràng.
Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo
dục, đào tạo chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ;
- Quan điểm của Đảng coi giáo dục,
đào tạo là quốc sách hàng đầu. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn
gặp khó khăn về nhận thức, cơ chế quản lý, nguồn lực đầu tư; các cấp ủy, chính quyền
ở một số địa phương chưa thực sự quan tâm, chăm lo đúng mức đến sự nghiệp phát
triển giáo dục, đào tạo. Nguồn lực đầu tư, nhất là kinh phí chi thường xuyên
cho giáo dục, đào tạo còn thấp, chưa phù hợp với yêu cầu;
- Các yếu tố tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường
đã có tác động không nhỏ đến tâm tư, nếp nghĩ, lối sống theo kiểu thương mại
hóa giáo dục, tuyệt đối hóa lợi ích cá nhân, coi nhẹ lợi ích cộng đồng… của một
bộ phận nhà giáo và cán bộ QLGD, đã vi phạm đạo đức nhà giáo và đi ngược với
truyền thống, đạo lý tốt đẹp của người Việt Nam.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo
của một số cơ quan và địa phương vẫn còn hạn chế, thiếu tính chủ động, quyết liệt;
- Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề chậm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; nội dung, chương
trình đào tạo chưa thực sự gắn với yêu cầu thực tiễn của nghề nghiệp nên chất lượng
đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu xã hội; việc giao chỉ tiêu đào tạo cho các cơ
sở đào tạo chưa thực sự gắn với nhu cầu xã hội, nên tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
chưa bố trí được việc làm cao.
- Một bộ phận nhà giáo và cán bộ cán bộ quản lý giáo
dục có tư tưởng ngại khó, thiếu ý chí vươn lên, thậm chí còn vi phạm đạo đức
nhà giáo.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tạo chuyển biến căn bản, toàn
diện, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước và nhu cầu học tập của nhân
dân các dân tộc trong tỉnh;
- Giáo dục con người phát triển
toàn diện; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, phẩm chất tốt đẹp của
người xứ Thanh là giàu tình yêu quê hương đất nước, cần cù, thông minh, sáng
tạo, hiếu học, sống có nghị lực và hoài bão;
- Phát triển
quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý giữa các vùng miền, giữa các cấp học, bậc học; đảm
bảo công bằng xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi
nhọn.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2015
và định hướng đến năm 2020
2.1. Giáo dục mầm non
- Hoàn thành
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; nâng cao chất lượng phổ cập trong những
năm tiếp theo. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non; phát triển giáo
dục mầm non trẻ dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục;
- Tạo chuyển
biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng xuống dưới 5% vào năm 2015 và xuống dưới 3% vào năm 2020; tỷ lệ trẻ được
nuôi dưỡng, chăm sóc tại các cơ sở GDMN đạt tỷ lệ 85% vào năm 2015 và 98% vào
năm 2020 (miền núi: năm 2015 đạt 80% và năm 2020 đạt 90%);
- Duy trì và đẩy mạnh xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu năm 2015 có 40% và đến năm 2020 có
65% cơ sở giáo dục mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Giáo dục phổ thông
- Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Thực hiện phân luồng mạnh sau THCS; THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị
cho giai đoạn học sau THPT có chất lượng. Phấn đấu năm 2015 có 85% thanh niên
trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương và đến năm 2020 đạt 90%
(miền núi năm 2015: 82%; năm 2020: 85%).
- Duy trì, củng cố, nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành
phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục THCS;
- Đẩy mạnh xây dựng trường phổ
thông đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu năm 2015: có 70% số trường tiểu học, 35% số
trường THCS, 25% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020: có 90% số
trường tiểu học, 70% số trường THCS và 45% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia;
- Duy trì và nâng cao chất lượng
tốt nghiệp THCS và THPT, kết quả tuyển sinh đại học, cao đẳng. Phấn đấu từ năm
2015 trở đi, tỷ lệ học sinh giỏi quốc gia THPT đạt 80% trở lên và liên tục có
học sinh đạt giải trong các kỳ thi Oympic khu vực và quốc tế.
2.3. Giáo dục chuyên nghiệp
và dạy nghề
- Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống
giáo dục chuyên nghiệp. Phấn đấu năm 2015, tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 55% (miền núi: 45%) trong đó
lao động qua đào tạo nghề đạt 43,4% và đến năm 2020 tỷ
lệ lao động được đào tạo lên 70% (miền núi: 60%), trong đó qua đào tạo nghề là
55% (miền núi 50%);
- Đẩy mạnh đào tạo nghề theo
nhu cầu xã hội, phấn đấu năm 2015 có 25% và năm 2020 có 30% số học sinh tốt nghiệp
THCS vào học nghề;
- Xây dựng Thanh Hóa trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
khu vực Bắc Trung bộ và Nam Sông Hồng sau năm 2020.
2.4. Giáo dục thường xuyên
- Tập trung xây dựng và hoàn
thiện hệ thống giáo dục thường xuyên để tạo cơ hội và điều kiện cho mọi người được
học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững;
- Phấn đấu năm 2015, tỉ lệ người
biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98,7% , trong đó độ tuổi từ 15-35 đạt
tỷ lệ 99,6%. Đến năm 2020, tỷ lệ người biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt 99,5%,
trong đó tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt 100%. Năm 2015,
50% trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) xếp loại A và 20% xã, phường, thị trấn
và cơ quan doanh nghiệp được công nhận xã hội học tập. Đến năm 2020, 75% TTHTCĐ
đồng xếp loại A và 50% xã, phường, thị trấn và cơ quan doanh nghiệp được công
nhận xã hội học tập.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong việc triển khai đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
a) Các sở, ngành, địa phương, trước hết là ngành
giáo dục và đào tạo, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh chủ động tổ chức việc
học tập và thường xuyên tuyên truyền, giải thích các nội dung của Nghị quyết
29-NQ/TW, Nghị quyết 44/NQ-CP và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh để
cán bộ, đảng viên, nhà giáo, học sinh, sinh viên và toàn thể nhân dân hiểu được
yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công tác tuyên
truyền, giáo dục cần tập trung vào các nội dung sau:
- Quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp, các kết
quả, kinh nghiệm phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh và các địa phương;
- Trách nhiệm của các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp, các gia đình trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, tham gia tạo các
nguồn lực phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
- Kịp thời biểu dương,
nêu gương người tốt, việc tốt, các
điển hình tiên tiến trong các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
b) Các cơ quan
báo chí, nhất là Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cần đổi mới
nội dung, hình thức, cơ chế phối hợp để có sự thống nhất trong hoạt động thông
tin và truyền thông. Tăng thời lượng sóng phát thanh và truyền hình tuyên truyền
về việc đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
trên địa bàn tỉnh.
2. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp ở các cấp học, bậc học
đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân các dân tộc trong tỉnh
a) Sắp xếp lại mạng lưới các trường mầm non, phổ
thông đến năm 2020.
Trước mắt vẫn ổn định hệ thống giáo dục mầm non,
phổ thông như hiện nay. Tuy nhiên, do sĩ số học sinh/lớp giảm do đó cần phải rà
soát, sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp theo định hướng sau đây:
- Giáo dục Mầm non: Sắp xếp mỗi xã, phường, thị trấn
có 01 trường mầm non công lập. Đối với các huyện miền núi, do địa hình phức tạp
cần khảo sát để bố trí các điểm lẻ cho phù hợp;
- Giáo dục phổ thông: Trên cơ sở rà soát, đánh giá
thực trạng quy mô các nhà trường hiện nay, tiến hành việc sáp nhập các trường
theo các mô hình: THCS liên xã, tiểu học và trung học cơ sở, trung học cơ sở và
trung học phổ thông, đảm bảo mỗi trường có quy mô tối thiểu là 12 lớp đối với
trường có bậc học cao nhất là THCS và tối thiểu 18 lớp đối với trường có bậc
học cao nhất là THPT. Đối với xã miền núi đặc biệt khó khăn, địa bàn rộng, đi
lại phức tạp thì xây dựng theo mô hình trường THCS bán trú;
b) Triển khai việc sắp xếp các Trung tâm GDTX, Trung
tâm Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp và Trung tâm dạy nghề cấp huyện
theo hướng sáp nhập thành một trung tâm do cấp huyện quản lý. Xây
dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa TTHTCĐ với Trung tâm Văn hóa, Thể thao
cấp xã.
c) Tiến hành rà soát và điều chỉnh lại mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, đảm bảo đào tạo gắn với quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội, trước mắt là
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp khác
trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Rà soát,
sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
- Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 (theo Quyết định số 3542/QĐ-UBND ngày 26/10/2011
của UBND tỉnh);
- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục theo hướng gắn với vị trí việc làm, đảm bảo sự cân đối, hợp lí về
số lượng, chất lượng, cơ cấu bộ môn, độ tuổi, giới tính ở các cấp học, bậc học
trên phạm vi toàn tỉnh. Trước mắt từ năm học
2014-2015, tập trung chỉ đạo giải quyết tình trạng mất cân đối về đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
b) Đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ năng
lực phẩm chất đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo:
- Rà soát, khảo
sát, đánh giá lại chất lượng đội ngũ nhà giáo theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên,
chuẩn cán bộ quản lý theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học. Trên cơ sở đó, tiến hành sàng lọc và kiên quyết đưa ra khỏi ngành
những cán bộ, giáo viên không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ; đồng thời, xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong độ tuổi, bảo đảm
chuẩn hóa về năng lực, phẩm chất, trình độ đối với từng cấp học, bậc học theo
quy định, nhất là đối với giáo viên mầm non, phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu
triển khai chương trình, sách giáo khoa mới;
- Đổi mới công tác quy
hoạch, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo
hướng thi tuyển công khai, minh bạch đối với từng vị trí việc làm.
c) Đổi mới công
tác tuyển dụng giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ:
- Xây dựng quy chế tuyển dụng giáo
viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo theo hướng kết hợp chặt chẽ kết
quả đầu vào (điểm thi tuyển sinh) với chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo giáo
viên, đồng thời phải tổ chức thi tuyển tập trung đảm bảo nghiêm túc, công khai,
minh bạch. Triển khai thực hiện chế độ hợp đồng thay cho biên chế trong tuyển
dụng; ưu tiên tuyển dụng giáo viên đối với các huyện miền núi, vùng sâu, vùng
xa;
- Riêng đối với Trường
THPT chuyên Lam Sơn, cần xây dựng các tiêu chuẩn, quy định trong tuyển dụng và
sàng lọc giáo viên đáp ứng yêu cầu công tác tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh
giỏi quốc gia, quốc tế. Trước mắt, trong năm học 2014-2015, Trường THPT chuyên
Lam Sơn có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên chưa
tham gia dạy môn chuyên của các lớp chuyên, đảm bảo tất cả giáo viên giảng dạy
các môn văn hóa của Nhà trường đều tham gia và đáp ứng được yêu cầu giảng dạy
môn chuyên của các lớp chuyên;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với
giáo viên và học sinh các trường THPT không chuyên có học sinh đạt giải quốc
gia, quốc tế như đối với giáo viên và học sinh trường THPTchuyên Lam Sơn; hỗ trợ và khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên đạt thành
tích cao trong công tác quản lý và giảng dạy;
d) Giáo dục
nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng;
quán triệt và triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách
và pháp luật của Nhà nước trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW
ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; các cuộc vận động, các phong trào thi đua để mỗi nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục phải thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, nhân cách cho học
sinh noi theo;
- Thực hiện đánh
giá, xếp loại, sàng lọc cán bộ, giáo viên đảm bảo nghiêm túc, khách quan; kết
hợp đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
với nhận xét đánh giá của học sinh, phụ huynh về phẩm chất đạo đức, năng lực
giảng dạy, năng lực quản lý của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
4. Đổi mới hình
thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo
- Các trường học,
cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tiếp tục đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học; đa dạng hóa các hình
thức dạy học, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường các
hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học và vận dụng kiến thức vào thực
tế sản xuất và đời sống;
- Tập trung chỉ đạo các kỳ thi cấp tỉnh, cấp quốc gia đảm bảo nghiêm
túc, khách quan, công bằng, đúng quy chế, trước mắt là triển khai và
thực hiện tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người học, kết hợp đánh giá quá trình
học với kết quả cuối năm học của học sinh, sinh viên;
- Tăng
cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học trên địa bàn tỉnh theo hướng: Việc giao chỉ tiêu đào tạo phải thực sự gắn
với nhu cầu thị trường lao động nhằm hạn chế sinh viên tốt nghiệp không có việc
làm gây lãng phí tiền của Nhà nước và nhân dân; tăng cường quản lý chất lượng
đầu ra ở các cơ sở giáo dục, đào tạo đảm bảo chất lượng nguồn nhân đáp ứng yêu
cầu thị trường lao động của tỉnh hiện nay; coi sự
chấp nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để
đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và
là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề
đào tạo; tăng cường kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng các cơ sở
giáo dục ngoài công lập và các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Thanh
Hóa.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục
giáo dục, đào tạo và dạy nghề
a) Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện:
Tập trung chỉ đạo
các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề thực hiện tốt 05 điều Bác Hồ
dạy trong công tác giáo dục học sinh, sinh viên, trước hết cần tập trung thực
hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp sau:
- Chú trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng, kỹ năng sống cho học sinh, sinh
viên; kết hợp chặt chẽ dạy chữ với dạy người, dạy nghề thông qua các hoạt động như:
Chào cờ hát quốc ca vào thứ 2 hàng tuần, tổ chức cho học sinh lao động công ích,
trồng và chăm sóc cây, tạo quang cảnh xanh - sạch - đẹp cho nhà trường, vệ sinh
trực nhật lớp, tham gia các hoạt động tình nguyện… để mỗi học sinh, sinh viên
biết quý trọng lao động, biết nâng niu, trân trọng các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc ta;
- Tăng cường dạy học chương trình giáo dục địa phương. Thực hiện
tích hợp nội dung giáo dục giá trị truyền thống lịch sử, văn hóa, phẩm chất cao
đẹp của người xứ Thanh vào hoạt động giáo dục trong các trường học và cơ sở giáo
dục thông qua các hoạt động như: Thi tìm hiểu các di tích lịch
sử, văn hóa, biển đảo quê hương; các nhân vật lịch sử, danh nhân văn hóa tiêu
biểu ở Thanh Hóa (cấp trường, cấp huyện: 01 năm/lần; cấp tỉnh: 02 năm/lần);
- Tăng cường hoạt động ngoại khóa theo
chương trình môn học phù hợp với thực tế của nhà trường và địa phương;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề
án: “Nâng cao chất lượng
giáo dục miền núi’’; Đề án: “Xây dựng xã hội học tập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020” để đáp ứng nhu cầu học tập, học
tập suốt đời của người dân.
b) Nâng cao chất lượng giáo dục mũi
nhọn:
Trên nền tảng giáo
dục toàn diện, tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát hiện và
bồi dưỡng học sinh năng khiếu ở các cấp học, bậc học:
- Duy trì và phát
triển hệ thống trường trung học chất lượng cao giai đoạn 2015- 2020 tầm nhìn đến
năm 2030, đảm bảo mỗi huyện có một trường THCS chất lượng cao;
- Tiếp tục đổi mới
công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp. Riêng đối với Trường THPT chuyên Lam
Sơn, việc tuyển sinh, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi phải kết hợp thi
tuyển với đánh giá các chỉ số: IQ, AQ, EQ ; đồng thời, cần phải có sự phối
hợp chặt chẽ với các trường THCS chất lượng cao tại huyện, nhất là các huyện xa
thành phố nhằm phát hiện và bồi dưỡng những học sinh tài năng tạo nguồn tuyển
sinh cho Nhà trường.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
đào tạo và dạy nghề
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, đào tạo để huy động sự tham gia của toàn xã hội nhằm tăng cường nguồn
đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo và
dạy nghề;
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính
sách xã hội hóa các hoạt động giáo dục (chính sách ưu đãi về đất đai, vốn…)
nhằm tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham đầu tư xây
dựng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp và dạy
nghề ngoài công lập có chất lượng trên địa bàn tỉnh;
- Đảm bảo sự
công bằng về chế độ, chính sách đối với học sinh, sinh viên giữa cơ sở giáo dục
công lập và ngoài công lập; thực hiện có hiệu quả cơ chế khuyến khích các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, tham gia các hoạt động giáo dục, đào
tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại Thanh Hóa;
- Khuyến khích và tạo điều kiện
tốt nhất cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh hợp tác,
phối hợp, liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo;
- Triển khai có
hiệu quả các Đề án của
Chính phủ về xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề như: Đề án “Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển giáo dục, đào
tạo và dạy nghề giai đoạn 2015- 2020”; Đề án “Đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề”.
7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo
và dạy nghề
a) Đối với cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo các
cấp:
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh
triển khai và thực hiện có hiệu quả các quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục, đào tạo;
- Tập trung
chỉ đạo nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo nhất
là về công tác nhân sự, tài chính, chuyên môn; đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách
nhiệm và tạo động lực, tính chủ động, sáng tạo của các trường học, cơ sở giáo
dục và đào tạo và dạy nghề;
- Đổi mới công
tác bổ nhiệm lãnh đạo quản lý tại các trường theo hướng kết hợp giữa việc bỏ
phiếu tín nhiệm và thi tuyển, đảm bảo công bằng, khách quan và chất lượng;
- Tiếp tục giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công
khai, minh bạch;
- Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu; thực hiện có hiệu quả các quy định
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển dụng, sử dụng, bố trí
sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ sở giáo dục công lập;
- Tăng cường quản lý nhà nước về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học
tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán
bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước;
- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất
lượng giáo dục. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo, chuẩn đầu
ra và các chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện công khai kết quả kiểm định;
- Tăng cường thanh tra việc
hiện mục tiêu và chương trình giáo dục; dạy thêm, học thêm; đào
tạo vừa làm, vừa học; các khoản thu đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; xử lý
nghiêm các vi phạm và thông báo công khai trước công luận;
- Đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo
dục; tổng kết rút kinh nghiệm và
nhân rộng các điển hình tiên tiến, đảm bảo thiết thực, hiệu quả;
- Đổi mới hình
thức thi đua, khen thưởng đảm bảo kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch.
b) Đối với các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo
và dạy nghề:
- Thực hiện nghiêm Luật Công chức,
Viên chức; Luật Phòng chống tham nhũng và Thực hành tiết kiệm; quy chế dân chủ
cơ sở; có biện pháp quản lý và khắc phục có hiệu quả những vấn đề nổi cộm trong
giáo dục như: dạy thêm, học thêm không đúng quy định, bệnh thành tích trong
giáo dục, lạm thu… kiên quyết xử lý hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý
nghiêm những cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên vi phạm;
- Công khai kế hoạch phát triển
nhà trường, kết quả tuyển sinh, tuyển dụng, chất lượng dạy và học, các khoản thu,
chi để học sinh, phụ huynh và xã hội tham gia giám sát, góp ý kiến xây dựng.
Đẩy mạnh hoạt động giám sát của các tổ chức, cá nhân trong trường học;
- Đổi
mới quản lý trường học theo hướng đánh giá chất lượng và hiệu quả việc thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
8. Đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường, lớp học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Tập trung chỉ đạo huy động mọi nguồn lực, bao gồm:
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ; vốn vay ODA, ADB;
vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh; vốn huy động từ các nguồn hợp pháp khác
thông qua xã hội hóa giáo dục để triển khai xây dựng phòng học kiên cố đối với
16% phòng học cấp 4, phòng học tạm, bảo đảm sự công bằng quyền lợi và nâng cao
chất lượng học tập cho con em các dân tộc trong tỉnh;
- Tập trung
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, xây dựng trường chuẩn quốc gia
đối với từng cấp học theo mục tiêu đề ra. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
đề án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã được phê duyệt như: Đề án nâng cao
chất lượng giáo dục miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Đề án xây dựng Trường
THPT chuyên Lam Sơn trở thành trường trọng điểm chất lượng cao; Đề án xây dựng
Trường THPT Dân tộc Nội trú 2 tại huyện Ngọc Lặc; Đề án kiên cố hóa trường lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên...;
- Triển khai đầu tư trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp huyện theo Quyết định số 1666/2012/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt “Đề án xây dựng XHHT trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020”
để hiện đại hóa trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề dạy nghề; từng bước
đầu tư phát triển mạng lưới TTHTCĐ các cấp đáp ứng yêu cầu học tập thường
xuyên, học tập suốt đời của nhân dân các dân tộc trong tỉnh;
- Tập trung mọi nguồn lực (trong
và ngoài ngân sách) đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị để chuẩn hóa, hiện
đại hóa hệ thống các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề. Trong đó đặc biệt chú trọng đến xây dựng Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại
Thanh Hóa nhằm đáp ứng yêu cầu học tập và chăm sóc sức khỏe của nhân dân các
dân tộc trong tỉnh và khu vực; xây dựng Trường Đại học Hồng Đức, Đại học Văn
hóa - Thể thao và Du lịch thành các trung tâm lớn về văn hóa, khoa học và công
nghệ của tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ;
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch
và hoàn thành việc cấp quyền sử dụng đất cho các đơn vị trường học đảm bảo diện
tích theo quy định của trường chuẩn quốc gia.
- Triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý và hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; hỗ trợ ứng
dụng công nghệ thông tin trong các trường học, các cơ sở giáo dục, đào tạo không
phân biệt công tư.
9. Chủ
động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
- Tập trung chỉ đạo Trường Đại
học Hồng Đức, Trường Đại học Văn hóa- Thể thao và Du lịch tiếp tục duy trì và
mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học
để nâng cao chất lượng đào tạo, vị thế của nhà trường và từng bước tiếp cận các
chương trình đào tạo tiến của thế giới;
- Duy trì, nâng cao hiệu quả
các hoạt động giáo dục đào tạo trong việc thực hiện chương trình ký kết giữa
Thanh Hóa với các tỉnh kết nghĩa như: tỉnh Hủa Phăn (CHDCND Lào), Mittelachsen (CHLB
Đức), tỉnh Seongnam (Hàn Quốc) và một số nước ở khu vực Đông Nam Á;
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham
mưu UBND tỉnh về kế hoạch hợp tác, liên kết giữa Trường THPT chuyên Lam Sơn với
các trường phổ thông năng khiếu ở Hàn Quốc, Singapo, Ôxtrâylia và một số nước
có nền giáo dục phổ thông phát triển để tăng cường học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm về quản lý nhà trường, về dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục mũi
nhọn;
- Các cơ sở giáo dục, đào tạo
trên địa bàn tỉnh căn cứ vào năng lực thực tế, chủ động xây dựng kế hoạch đi
học tập kinh nghiệm phát triển giáo dục và đào tạo tại một số nước có nền giáo
dục phát triển ở khu vực Đông Nam Á.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính
phủ và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Định kỳ, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực
giáo dục và đào tạo để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch đối với lĩnh
vực dạy nghề, định kì gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho lĩnh vực
dạy nghề để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí nhằm thông tin, tuyên
truyền kịp thời đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về kết
quả của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
4. Sở
Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bảo đảm nguồn lực và các điều kiện cần thiết
để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động động - Thương binh và Xã hội cân đối vốn đầu tư phát triển thực
hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
6. Sở Nội
vụ:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà
soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ngành
giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo; tiếp tục triển khai, giải quyết dứt điểm tình trạng dôi dư, mất
cân đối giáo viên trên địa bàn tỉnh hiện nay;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng cơ chế, chính sách phù
hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về phục vụ trong ngành giáo dục,
đồng thời xây dựng các tiêu chuẩn, qui định trong tuyển dụng công chức, viên
chức ngành giáo dục, đào tạo gắn với yêu cầu vị trí việc làm, đảm bảo chất lượng
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Chủ động xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, hợp đồng cán bộ, giáo
viên, nhân viên ngành giáo dục, đào tạo.
7. Các sở,
ngành liên quan, cơ quan thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Căn cứ nội
dung Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động của đơn vị;
Định kỳ, sơ kết đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
- Xây dựng dự
toán chi để thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh.
- Chỉ đạo việc
thực hiện tuyên truyền sâu rộng quan điểm, nội dung, giải pháp về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đặc biệt là ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa;
- Bố trí, tập
trung các nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề
được phân cấp theo quy định; rà soát, điều chỉnh mạng lưới cơ sở giáo dục, đào
tạo và dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát
triển nhân lực và các quy hoạch mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của
tỉnh; xây dựng chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo
và dạy nghề phù hợp với điều kiện địa phương. Định kỳ, sơ kết, đánh giá tình
hình thực hiện gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc
và các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và
nhân dân tham gia thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
10. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia phổ biến,
thực hiện, vận động các tổ chức và người dân tích cực tham gia giám sát thực
hiện Kế hoạch.
Trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể, các sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH
THANH HÓA THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 44/NQ-CP NGÀY 09/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 986/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
đề án, dự án
|
Thời
gian hoàn thành
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Cơ
quan phê duyệt
|
I
|
Đề án, dự án sẽ ban hành
(mới)
|
1
|
Đề án rà soát, sắp xếp mạng
lưới các trường mầm non, phổ thông tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
|
2015
|
Sở
GD&ĐT
|
Cac sở: Nội vụ, KH&ĐT; Tài
chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Quy chế tuyển dụng và đào tạo
bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Thanh Hóa.
|
2015
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Tài chính,
Nội vụ và các đơn vị có liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
3
|
Dự án đầu tư nhà ở nội trú cho
học sinh từ tiểu học đến THCS ở các huyện miền núi cao Thanh Hóa đến năm
2018.
|
2015
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
Các sở: KH&ĐT, GD&ĐT Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện miền núi và các đơn vị có
liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
4
|
Đề án triển khai phân luồng và
định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông.
|
2015
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Sở GD&ĐT và các sở, ngành,
đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
5
|
Kế hoạch triển khai Dự án phát
triển GDTrH giai đoạn 2 của Bộ GD&ĐT.
|
2015
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Tài chính,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
II
|
Các đề án, dự án đã ban
hành tiếp tục nghiên cứu để điều chỉnh bổ sung
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
2016
|
Sở
KH&ĐT
|
Các sở: GD&ĐT, Tài chính,
LĐ,TB&XH, Nội vụ và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Điều chỉnh, bổ sung quy định
về các khoản thu học phí, lệ phí… trong các trường mầm non, phổ thông trên
địa bàn tỉnh.
|
2015
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở: Tài chính, Nội vụ,
KH&ĐT và các đơn vị có liên quan.
|
UBND tỉnh
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, TCCN đến năm 2020.
|
2015
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: Nội vụ, KH&ĐT, Tài
chính và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
III
|
Các đề án, dự án tiếp tục
triển khai thực hiện
|
1
|
Đề án nâng cao chất lượng giáo
dục miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Sở Tài chính,
Ban Dân tộc tỉnh, UBND các huyện miền núi và các đơn vị có liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
2
|
Đề án nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: Nội vụ, KH&ĐT, Tài
chính, UBND các huyện, thị, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
3
|
Đề án xây dựng trường THPT
chuyên Lam Sơn trở thành trường trọng điểm chất lượng cao.
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT; Tài chính,
Xây dựng, Trường THPT chuyên Lam Sơn và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
4
|
Đề án kiên cố hoá trường lớp
học và nhà công vụ cho giáo viên
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: Tài chính, KH&ĐT,
Xây dựng, UBND các huyện và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
5
|
Đề án dạy và học ngoại ngữ ở các
trường phổ thông đến năm 2020
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: Tài chính, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
6
|
Đề án xây dựng trường THPT
DTNT 2 tại huyện Ngọc Lặc.
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Tài chính,
Xây dựng và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch củng cố và phát triển
các trường DTNT đến năm 2020
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Tài chính;
UBND các huyện và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
8
|
Kế hoạch xây dựng các trường
Mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Tài chính;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
9
|
Chương trình hành động của Chủ
tịch UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính
trị về PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCTH, THCS, phân luồng
học sinh sau THCS và xoá mù chữ cho người lớn.
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: Nội vụ, LĐ-TB&XH,
KH&ĐT, Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch thành lập trường bán
trú tiểu học, THCS vùng cao giai đoạn 2013-2020.
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Cac sở: KH&ĐT, Tài chính
và các đơn vị liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
11
|
Đề án trường học mới Việt Nam
(VNEN) và Chương trình đảm bảo chất lượng trường học
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở: KH&ĐT, Tài chính
và các đơn vị có liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
12
|
Cơ chế, chính sách đào đào
nguồn nhân lực trình độ đại học và sau đại học với các trường đại học nước
ngoài.
|
|
Trường
ĐH Hồng Đức
|
Các sở: Tài chính, Nội vụ,
KH&ĐT, GD&ĐT và các đơn vị có liên quan.
|
UBND tỉnh
|
13
|
Đề án xây dựng xã hội học tập
đến năm 2020
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Hội Khuyến học tỉnh và các sở,
ban, ngành và UBND các huyên, thị xã, thành phố.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
14
|
Đề án phổ cập giáo dục cho trẻ
mầm non 05 tuổi đến năm 2015
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Các sở, ban, ngành và UBND các
huyên, thị xã, thành phố.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
15
|
Đề án mở rộng, nâng cấp Trường
Cao đẳng Y tế Thanh Hóa.
|
|
Trường
Cao đẳng Y tế
|
Các sở: KH&ĐT, GD&ĐT, Y
tế, Nội vụ, Tài chính, Xây dựng và các đơn vị có liên quan
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|
16
|
Đề án bố trí, sắp xếp và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
đến năm 2020.
|
|
Sở
GD&ĐT
|
Sở Nội vụ và các đơn vị có
liên quan.
|
Chủ tịch UBND tỉnh
|