Quyết định 1209/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 1209/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 30/05/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Nguyễn Văn Quang |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1209/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 5 năm 2016 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-UBND, ngày 08/7/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 495/TTr-STP, ngày 20/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTG, NGÀY 10/6/2015 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1209/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Vĩnh Long)
Trong những năm gần đây, cải cách thủ tục hành chính đạt được những kết quả tích cực. Nhiều thủ tục hành chính (TTHC) đã được đơn giản hoá, việc công khai TTHC tại các cấp chính quyền, công tác kiểm soát TTHC đã góp phần nâng cao chất lượng thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, minh bạch hoá hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, công tác cải cách TTHC vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, có nơi việc triển khai cải cách TTHC còn mang tính hình thức, việc công khai thủ tục hành chính chưa được quan tâm đúng mức, chậm công bố, niêm yết, thời gian giải quyết TTHC còn kéo dài, một bộ phận cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện TTHC có những biểu hiện tiêu cực. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trên là do người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp chưa thật sự quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác này; cơ quan kiểm soát TTHC chưa phát huy vai trò tham mưu của mình trong công tác cải cách TTHC.
Ngày 10/6/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC, để triển khai và thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ, với nội dung như sau:
1. Mục đích:
Nhằm xác định rõ trách nhiệm của Lãnh đạo các Sở, ban, ngành và Lãnh đạo UBND các cấp trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thời hạn hoàn thành, kết quả công việc.
- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành và địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN THỰC HIỆN:
STT |
Nhiệm vụ |
Trách nhiệm thực hiện |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách thủ tục hành chính đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định tại Nghị quyết số 19/NQ-CP, ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; Kế hoạch đơn giản hoá thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 01 năm 2015 và Quyết định số 896/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hoá thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 -2020. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
2 |
Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính, xác định chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý hoặc thực hiện của địa phương; trên cơ sở đó cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
3 |
Đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
4 |
Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến đó trong tờ trình trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. |
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
5 |
Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Triển khai vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
6 |
Xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
7 |
Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã |
Định kỳ 6 tháng, 1 năm |
8 |
Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính trong việc khảo sát, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại địa phương. Kịp thời chỉ đạo khắc phục những hạn chế, tồn tại, yếu kém của địa phương mình được chỉ ra trong báo cáo đánh giá của Hội đồng tư vấn cải cách, thủ tục hành chính. |
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
9 |
Bố trí và bảo đảm đầy đủ kinh phí để triển khai các hoạt động cải cách thủ tục hành chính. |
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
10 |
Xem xét mức độ hoàn thành, nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp. |
Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
11 |
Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ những mô hình mới, cách làm hay. |
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan; Giám đốc Sở, ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
12 |
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trong phạm vi địa phương. |
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí và Giám đốc các Sở, ban ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã |
Hàng năm |
13 |
Tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cấp chính quyền địa phương. |
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện |
Hàng năm |
14 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. |
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện |
Hàng năm |
15 |
Theo dõi đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng (vào ngày 10 tháng 5 và ngày 10 tháng 11 hàng năm) tổng hợp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kết quả thực hiện (các báo cáo gửi Sở Tư pháp tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định). |
Sở Tư pháp |
Đột xuất, định kỳ 6 tháng, năm |