UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1205/2011/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 30 tháng 6 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 120/2005/TT- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về
việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1784/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về
việc Quy định tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH
TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) ĐỂ TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1205/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước khi:
a) Nhà nước cho thuê đất, gồm đất
trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của
Luật Đất đai.
b) Nhà nước cho thuê đất phần dưới
mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được
duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
c) Chuyển từ hình thức được Nhà
nước giao đất sang cho thuê đất.
d) Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân:
- Thuê đất để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà
thời hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai
2003.
- Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật Đất đai 2003 có
hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuê đất làm mặt bằng xây dựng
cơ sở sản xuất, kinh doanh; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
- Sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được giao đất không
thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 82 Luật Đất đai 2003.
b) Tổ chức kinh tế thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho
thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
c) Doanh nghiệp Nhà nước đã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 phải
chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đất đai 2003.
d) Tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc
vốn ngân sách Nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nhượng
bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được
chuyển sang thuê đất.
đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh.
2. Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất,
thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa
các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh
doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (bao gồm
cả tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài) thuê mặt nước không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai
để thực hiện dự án đầu tư.
d) Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Đơn giá thuê đất
1. Tỷ lệ phần trăm (%) để tính
đơn giá thuê đất được tính theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành hàng năm để làm cơ sở cho việc xác định đơn giá thuê đất đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước được thuê đất theo quy định.
Trường hợp giá đất do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường (
Đối với các vị trí đắc địa đất có khả năng sinh lợi cao và một số trường hợp đặc
biệt khác) thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù
hợp.
2. Trường hợp Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp
được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu
tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp thời hạn hoạt động của
dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) khác với thời hạn thuê
đất trong trường hợp trả tiền thuê đất một lần quy định tại điểm này thì thời hạn
hoạt động của dự án được điều chỉnh phù hợp với thời hạn thuê đất.
3. Đối với công trình kiến trúc
xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất
đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Đơn giá thuê đất để xây dựng
công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất)
được xác định 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
Điều 4. Giá
cho thuê mặt nước
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được
thuê mặt nước ở tất cả các lòng sông, hồ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng quản lý để
sử dụng khai thác theo quy định của pháp luật (giá cho thuê mặt nước chỉ áp dụng
đối với trường hợp khai thác về du lịch; nuôi tôm, cá và các công trình khác có
sử dụng mặt nước), thực hiện việc ký hợp đồng và nộp tiền thuê mặt nước theo
quy định.
Điều 5. Áp dụng
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án có quyết định thuê đất,
thuê mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa xác định
giá thuê đất thì áp dụng đơn giá thuê đất, giá thuê mặt nước theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 Quy định này.
2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà
chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại đơn giá
thuê đất được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư mà tại một trong
ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định
cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết)
có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi
trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Dự án đầu tư không thuộc quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy
định tại Điều 3, Điều 4, quy định này.
3. Các trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước đã có quyết định đơn giá thuê thuê đất, thuê mặt nước sau ngày 01
tháng 3 năm 2011 nhưng xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo Quyết định
số 1784/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng mà tỷ lệ
phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất có thay đổi so với quy định này thì phải
xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Quyết định này.
4. Các trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất,
thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
Quyết định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian tiếp theo, theo quy định tại Quyết
định này.
5. Các trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định lại đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Quyết định này.
6. Các trường hợp đã được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất,
thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thì không điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn góp vốn
liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Quy định này.
Điều 6. Thời
gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự
án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định và công bố có sự biến động không quá 20% so với giá đất để tính
tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó thì Sở Tài
chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp
theo.
Trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá
đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó
thì Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chỉnh cho phù hợp làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê
đất), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất)
quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp theo.
2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi
dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê mặt
nước áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7
quy định này.
Điều 7. Tỷ lệ
phần trăm (%) để tính đơn giá thuê đất, đơn giá giá thuê mặt nước
TT
|
Khu
vực, vị trí
|
Tỷ
lệ (%) đơn giá thuê đất, đơn giá thuê mặt nước
|
I
|
Đất Thị xã Cao Bằng
|
|
1
|
Phường Hợp Giang
|
2,5
|
2
|
Các phường, xã còn lại
|
2
|
II
|
Đất các huyện trong tỉnh
|
|
1
|
Khu kinh tế Cửa khẩu
|
2,5
|
2
|
Thị trấn, thị tứ, trung tâm
huyện lỵ
|
2
|
3
|
Các vị trí còn lại
|
1,5
|
III
|
Đất rừng
|
|
|
Đất rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng
|
1,5
|
IV
|
Đất dùng vào khai thác
khoáng sản
|
|
1
|
Đất dùng vào khai thác kim loại
|
3
|
2
|
Đất dùng vào khai thác cát,
đá, sỏi, vật liệu thông thường
|
2
|
V
|
Đơn giá thuê mặt nước
|
80
triệu đồng/ 1Km2
|
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng
dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước.
2. Trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường (đối
với một số vị trí đắc địa, có khả năng sinh lợi cao và một số trường hợp đặc biệt
khác) thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương xác định
giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Cục Thuế rà soát giải quyết dứt điểm các dự án trước đây đã có quyết định
thuê đất nhưng chưa có đơn giá thuê đất.
2. Phối hợp với Sở Tài chính xác
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ
chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 10.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Rà soát lại các dự án đang sử
dụng đất thuê đến hạn điều chỉnh đơn giá, thông báo cho Sở Tài chính điều chỉnh
đơn giá.
2. Phối hợp với Sở Tài chính xác
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ
chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể
đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước thuê đất, thuê mặt nước.
2. Trường hợp giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường (đối
với một số vị trí đắc địa, có khả năng sinh lợi cao và một số trường hợp đặc biệt
khác) thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (đối với trường hợp huyện, thị quyết
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước) chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa
phương xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quyết định mức giá cụ
thể cho phù hợp.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Tài chính; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành có trách nhiệm tổ chức, triển khai
và hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quyết định này./.