QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DUNG HỌC PHÍ Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 4 năm 2008,
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thu
học phí là học sinh, học viên đang theo học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo
công lập và bán công trong hệ thống giáo dục quốc dân, trừ các đối tượng được
miễn.
Điều 2. Đối tượng miễn,
giảm thu học phí
1. Trường công lập:
a) Đối tượng miễn học phí:
- Học sinh đang học cấp tiểu học;
- Học sinh là con liệt sĩ;
- Học sinh là con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Học sinh là con thương binh, con của bệnh binh
và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên;
- Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của
hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
- Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương
tựa, kể cả trường hợp đang nuôi dưỡng tập trung và đang hưởng trợ cấp xã hội tại
cộng đồng;
- Học sinh trường nuôi dạy trẻ khuyết tật;
- Học sinh là con của cán bộ, công chức, viên chức
mà cha mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Học sinh là con gia đình (cha, mẹ hoặc người
nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo, thoát nghèo theo quy định của nhà nước.
- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt
khó học tập giỏi.
- Học sinh là Bí thư đoàn, Liên đội trưởng, Chủ
tịch Hội liên hiệp thanh niên trường học.
- Học sinh là người tàn tật, khuyết tật làm suy
giảm khả năng hoạt động (từ 21% trở lên), khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập
gặp nhiều khó khăn.
b) Đối tượng giảm 50%: Học
sinh là uỷ viên Ban chấp hành đoàn, Ủy viên Ban chỉ huy Liên chi đội, thành viên
Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên trường học;
2. Trường bán công (Mầm non): Đối tượng
miễn và giảm học phí áp dụng như học sinh trường công lập.
3. Đối với Trung tâm Giáo dục thường
xuyên: Đối với học viên học lớp bổ túc:
a) Đối tượng miễn: Học viên là con
liệt sĩ, gia đình thuộc hộ nghèo.
b) Đối tượng giảm:
- Giảm 40% cho học viên là con thương binh và bản
thân thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên;
- Giảm 20% cho học viên trong độ tuổi phổ cập bậc
trung học;
Chương II
Điều 3. Mức thu học
phí
1. Trường mầm non: Học phí được thu 9
tháng trong năm học, riêng Nhà trẻ thu 12 tháng, mức thu mỗi tháng cụ thể như
sau :
a) Mẫu giáo công lập:
- Thành phố, thị xã: 18.000 đồng/học sinh/tháng.
- Khu vực còn lại: 9.000 đồng /học sinh/tháng.
b) Mầm non bán công:
- Thành phố, thị xã: 110.000 đồng/học
sinh/tháng.
- Khu vực còn lại: 80.000 đồng /học sinh/tháng.
c) Trường có học sinh bán trú: Tiền ăn
cho học sinh bán trú ở các trường mầm non do Ban Giám hiệu trường và Ban đại diện
cha mẹ học sinh thỏa thuận trên cơ sở đảm bảo đủ 800 calo/buổi đối với mẫu giáo
và 1.200 calo/ngày đối với Nhà trẻ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt
theo sự thỏa thuận thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh.
2. Trường phổ thông:
a) Đối với các lớp phổ thông công lập: Tiền
thu học phí được thu 9 tháng trong năm học, mức thu mỗi tháng cụ thể như sau:
Đơn vị tính: đồng/học
sinh/tháng
Cấp học
|
Các khu vực
|
Thành phố,thị
xã
|
Khu vực còn lại
|
- Trung học cơ sở
|
|
|
+ Lớp 6
|
7.000
|
4.000
|
+ Lớp 7
|
8.000
|
6.000
|
+ Lớp 8
|
9.000
|
8.000
|
+ Lớp 9
|
11.000
|
9.000
|
-Trung học phổ thông
|
|
|
+ Lớp 10
|
13.000
|
9.000
|
+ Lớp 11
|
14.000
|
12.000
|
+ Lớp 12
|
17.000
|
13.000
|
b) Đối với trường Tiểu học có lớp học 2 buổi/ngày:
Tiền bồi dưỡng cho giáo viên dạy lớp 2 buổi/ngày do Ban Giám hiệu nhà trường và
Ban đại diện cha mẹ học sinh thỏa thuận, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt theo sự thỏa thuận thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh.
3. Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
a) Nghề phổ thông: Thu tiền chi
phí học nghề phổ thông từ 20.000 đồng/học sinh/tháng đến 120.000 đồng/ học
sinh/tháng (tuỳ theo nghề). Mức thu từng nghề phải được Sở Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt.
b) Lớp bổ túc trung học: Thu học
phí học viên từ 18 tuổi trở lên và công nhân, viên chức được quy định như sau:
Đơn vị tính: đồng/học
viên/tháng
Lớp học
|
Các khu vực
|
Thành phố,thị
xã
|
Khu vực còn lại
|
+ Lớp 6,7,8
|
65.000
|
60.000
|
+ Lớp 9
|
84.000
|
78.000
|
+ Lớp 10,11
|
88.000
|
82.000
|
+ Lớp 12
|
98.000
|
93.000
|
c) Các lớp luyện thi đại
học: Đơn vị xây dựng mức thu trên nguyên tắc đảm bảo lấy thu bù chi,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phê duyệt mức thu cụ thể.
b) Phổ cập trung học cơ sở: Học sinh
trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi học phổ cập trung học cơ sở, thu học phí theo
qui định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
Điều 4. Thủ tục miễn, giảm
học phí.
1. Học sinh đang học ở trường tiểu học và trường
nuôi dạy trẻ khuyết tật không phải làm đơn xin miễn học phí;
2. Học sinh, học viên thuộc các đối tượng miễn,
giảm phải làm đơn xin miễn, giảm theo mẫu thống nhất do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc UBND các xã, phường, thị trấn phát hành; có xác nhận nội
dung kê khai của gia đình học sinh, học viên do cơ quan thẩm quyền địa phương,
ký tên và đóng dấu; có ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm lớp.
3. Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào ý kiến xác
nhận của địa phương (kèm theo phôtô các giấy tờ có liên quan được quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều 2, Quy định này) và ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm
lớp để quyết định việc miễn giảm học phí.
Điều 5. Sử dụng nguồn
thu học phí
1. Trường công lập: Tiền thu học phí đơn
vị được để lại 100% để chi hoạt động thường xuyên, cụ thể như:
- Trích 95% trên tổng số thu, được xem là 100% để
chi:
+ Trích 40% chi tạo nguồn làm lương theo qui định
của Chính phủ.
+ Trích 60% chi hoạt động thường xuyên phục vụ
cho hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy; chi tăng cường cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy học tập và các công việc khác có liên quan.
- Trích 5% trên tổng số thu để chi cho công tác
thu và quản lý học phí: sau khi trừ chi phí mua biên lai, số còn lại được xem
là 100% :
+ Trích 70% cho công tác thu và quản lý tại đơn
vị.
+ Trích 30% chi cho công tác quản lý thu tại Sở
Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý) và
Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với các trường do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản
lý).
2. Trường bán công (Mầm non): Tiền thu học
phí đơn vị được để lại 100% để chi hoạt động thường xuyên phục vụ hoạt động giảng
dạy, cụ thể như:
- Trích 98% trên tổng số thu; sau khi chi lương,
chi phụ cấp lương và tiền trực trưa của giáo viên; số còn lại xem là 100% :
+ Trích 40% để chi tạo nguồn làm lương theo qui
định của Chính phủ.
+ Trích 60% chi hoạt động thường xuyên phục vụ
cho hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy; chi tăng cường cơ sở vật
chất phục vụ giảng dạy học tập và các công việc khác có liên quan.
- Trích 2% trên tổng số thu để chi cho công tác
thu và quản lý học phí: sau khi trừ chi phí mua biên lai, số còn lại được xem
là 100%:
+ Trích 70% cho công tác thu và quản lý tại đơn
vị.
+ Trích 30% chi cho công tác quản lý thu tại
Phòng Giáo dục và Đào tạo .
3. Trung tâm Giáo dục thường xuyên (Phần
thu học phí bổ túc và Nghề phổ thông):
Tiền thu học phí đơn vị được để lại 100% để chi
hoạt động thường xuyên phục vụ giảng dạy, cụ thể như:
- Trích 98% trên tổng số thu; sau khi trừ khoản
chi tiền giờ thỉnh giảng của giáo viên, số còn lại được xem là 100%:
+ Trích 40% để chi tạo nguồn làm lương theo qui
định của Chính phủ. + Trích 60% chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho hoạt động
trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy; chi tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy học tập và các công việc khác có liên quan.
- Trích 2% trên tổng số thu để chi cho công tác
thu và quản lý học phí: sau khi trừ chi phí mua biên lai, số còn lại được xem
là 100%:
+ Trích 70% cho công tác thu và quản lý tại đơn
vị.
+ Trích 30% chi cho công tác quản lý thu tại Sở
Giáo dục và Đào tạo.
* Mức chi giờ thỉnh giảng các lớp:
Tiền chi trả giờ thỉnh giảng cho giáo viên: tuỳ khả năng nguồn tài chính của
Trung tâm, Giám đốc Trung tâm thỏa thuận mức chi cho phù hợp nhưng không vượt định
mức sau:
- Nghề phổ thông:
+ Lớp 6, 7, 8, 9 là: 20.000 đồng/tiết.
+ Lớp 10, 11, 12 là: 24.000 đồng/tiết.
- Bổ túc:
Đơn vị tính: đồng/tiết
Lớp
học
|
Các khu vực
|
Thành phố, thị
xã
|
Khu vực còn lại
|
Lớp 6,
7, 8
|
18.000
|
17.000
|
Lớp 9
|
20.000
|
19.000
|
Lớp 10,11
|
24.000
|
23.000
|
Lớp 12
|
26.000
|
25.000
|
Điều 6. Quản lý quỹ học
phí
- Hàng năm cùng với lập dự toán thu, chi nguồn
ngân sách Nhà nước, các đơn vị lập dự toán thu, chi quỹ học phí báo cáo cơ quan
quản lý trực tiếp xem xét thẩm định, tổng hợp và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
- Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đôn đốc thu
đủ số học phí theo qui định. Danh sách thu phải có đủ chữ ký của người nộp tiền,
người thu tiền, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm theo hồ sơ được miễn giảm
khi lưu trữ chứng từ. Việc quản lý thu, chi các đơn vị thực hiện tại bộ phận
tài vụ của các đơn vị, đảm bảo đầy đủ sổ sách kế toán theo dõi thu, chi quỹ học
phí. Nghiêm cấm việc tọa chi và để ngoài sổ sách kế toán quỹ học phí.
- Các đơn vị sử dụng biên lai thu do cơ quan thuế
phát hành. Hàng tháng các đơn vị nhận và quyết toán biên lai được quy định như
sau:
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo nhận biên lai để
phân phối cho các đơn vị trực thuộc và chịu trách nhiệm quyết toán biên lai tại
Chi cục thuế các huyện, thị, thành phố.
+ Trường Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục
thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp Tỉnh nhận biên lai và
quyết toán biên lai tại Phòng Kế hoạch - Tài chính Sở Giáo dục và Đào tạo.
Riêng các hoạt động dịch vụ (nghề phổ thông, ngoại ngữ, tin học) nhận và quyết
toán biên lai tại cơ quan thuế trên địa bàn.
- Tiền quỹ học phí thu được hàng tháng các đơn vị
phải nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước, nơi các đơn vị
giao dịch. Đối với tỷ lệ trích nộp tiền quản lý về Sở Giáo dục và Đào tạo, các
đơn vị chuyển vào tài khoản: 945.02.00.00002 mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng
Tháp.
- Kết thúc năm, chậm nhất ngày 05 của tháng thứ
nhất năm sau, các đơn vị phải báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí và chấp
hành đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo quy định. Các đơn vị phải báo cáo quyết
toán thu, chi về cơ quan quản lý để cơ quan này tổng hợp báo cáo cho cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện ghi thu, ghi chi qua
ngân sách nhà nước (quyết toán thu, chi phải tổng hợp chung vào quyết toán ngân
sách nhà nước; hạch toán theo mục lục chi ngân sách, theo từng ngành học và ghi
ở cột nguồn kinh phí khác).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quyết định này. Định kỳ hằng năm báo cáo những khó khăn, vướng mắc trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 8. Các cơ quan Thuế
địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu học phí
cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu học phí thực hiện chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng biên lai thu học phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân
vi phạm về thu, chi, quản lý và sử dụng tiền quỹ học phí sẽ bị xử lý theo qui định
của Pháp luật./.