QUI ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, CHI, QUẢN LÝ SỬ DỤNG HỌC PHÍ VÀ QUỸ XÂY DỰNG TRƯỜNG
HỌCỞ CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU
Điều 1. Đối tượng thu
học phí và quỹ xây dựng trường học là học sinh đang học ở các cơ sở giáo dục và
đào tạo công lập và bán công trong hệ thống giáo dục quốc dân, trừ các đối tượng
được miễn, giảm.
Điều 2. Mức thu học
phí
1. Mầm non và Phổ thông: tiền thu học phí được
thu 9 tháng trong năm học, riêng Nhà trẻ thu 12 tháng, mức thu mỗi tháng cụ thể
như sau:
Đơn vị tính: đồng/học
sinh/tháng
Cấp học
|
Công lập
|
Bán công
|
Khu vực thị xã
|
Các khu vực còn
lại
|
Khu vực thị xã
|
Các khu vực còn
lại
|
- Mầm non
- Mẫu giáo
|
-
15.000
|
-
7.000
|
100.000
|
70.000
|
- Phổ thông cơ sở
|
|
|
|
|
+ Lớp 6
|
7.000
|
4.000
|
11.000
|
6.000
|
+ Lớp 7
|
8.000
|
6.000
|
12.000
|
9.000
|
+ Lớp 8
|
9.000
|
8.000
|
14.000
|
12.000
|
+ Lớp 9
|
11.000
|
9.000
|
17.000
|
14.000
|
- Trung học phổ thông
|
|
|
|
|
+ Lớp 10
|
13.000
|
13.000
|
80.000
|
80.000
|
+ Lớp 11
|
14.000
|
14.000
|
80.000
|
80.000
|
+ Lớp 12
|
17.000
|
17.000
|
5.000
|
95.000
|
2. Trung tâm giáo dục thường xuyên:
a. Phổ cập trung học cơ sở: Học sinh trong độ tuổi
từ 12 đến 17 tuổi học phổ cập trung học cơ sở thu học phí theo quy định tại Điều
1, Quyết định này.
b. Lớp bổ túc trung học: tuổi từ 18 trở lên và
công nhân viên chức:
Đơn vị tính: đồng/học
sinh/tháng
Lớp học
|
Khu vực thị xã
|
Các khu vực còn
lại
|
Lớp 6,7,8
|
45.000
|
40.000
|
Lớp 9
|
55.000
|
50.000
|
Lớp 10,11
|
65.000
|
60.000
|
Lớp 12
|
75.000
|
70.000
|
c. Tổng hợp kỹ thuật và hướng nghiệp:
- Thu tiền chi phí học nghề của học sinh phổ
thông từ 30.000 đồng/nghề/học sinh đến 100.000 đồng/nghề/học sinh (tùy theo nghề).
Mức thu do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
d. Các lớp luyện thi đại học: đơn vị xây dựng mức
thu trên nguyên tắc đảm bảo lấy thu bù chi, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt mức thu cụ thể.
3. Đối với trường có học sinh bán trú:
Tiền ăn cho học sinh bán trú ở các trường mầm
non do Ban Giám hiệu nhà trường và Hội cha mẹ học sinh thỏa thuận trên cơ sở đảm
bảo đủ 800 calo/buổi đối với Mẫu giáo và 1.200 calo/ngày đối với Nhà trẻ. Trưởng
phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo sự thỏa thuận thống nhất với Hội Cha mẹ
học sinh.
4. Đối với lớp học 2 buổi/ngày (tiểu học):
Tiền bồi dưỡng cho giáo viên dạy lớp 2 buổi/ngày
do Ban Giám hiệu nhà trường và Hội cha mẹ học sinh thỏa thuận, Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo phê duyệt theo sự thỏa thuận thống nhất với Hội Cha mẹ học
sinh.
Điều 3. Mức thu quỹ
xây dựng trường học:
Áp dụng cho cả học sinh công lập và bán công
trong một năm học.
Đơn vị tính: đồng/học
sinh/năm
Lớp học
|
Khu vực thị xã
|
Các khu vực còn
lại
|
Mầm non
|
20.000
|
10.000
|
Tiểu học
|
30.000
|
25.000
|
Trung học cơ sở (lớp 6,7,8,9)
|
50.000
|
40.000
|
Trung học phổ thông (lớp 10,11,12)
|
70.000
|
60.000
|
Điều 4. Đối tượng miễn,
giảm thu học phí.
1. Trường công lập:
1.1. Đối tượng miễn: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 54/1998/TTLT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện thu, chi và quản lý quỹ học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo
công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cụ thể:
a. Học sinh đang học bậc tiểu học;
b. Học sinh là con liệt sĩ;
c. Học sinh là con thương binh, con của bệnh
binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 61% trở
lên;
d. Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi
nương tựa. Kể cả trường hợp đang nuôi dưỡng tập trung và đang hưởng trợ cấp xã
hội tại cộng đồng;
e . Học sinh trường nuôi dạy trẻ khuyết tật;
f. Học sinh là trẻ khuyết tật nặng đang được hưởng
trợ cấp xã hội tại cộng đồng;
g. Học sinh là gia đình (cha, mẹ hoặc người nuôi
dưỡng) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
1.2. Đối tượng giảm 50% học phí:
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
54/1998/TTLT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện thu, chi và quản lý quỹ học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Cụ thể:
- Học sinh là con thương binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 60%;
- Học sinh là con của cán bộ, công chức, viên chức
mà cha mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Học sinh là Bí thư đoàn, hội, đội trong trường
học.
2. Trường bán công:
2.1. Đối tượng miễn: Đối tượng giống như Trường
công lập.
2.2. Đối tượng giảm:
- Học sinh là con thương binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 60%: giảm 40%;
- Học sinh là con cán bộ, công chức, viên chức
mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên: giảm 30%
3. Trung tâm giáo dục thường xuyên:
- Miễn giảm theo quy định.
- Không miễn giảm ở các đối tượng từ 18 tuổi trở
lên.
Điều 5. Đối tượng miễn,
giảm thu quỹ xây dựng trường học.
1. Đối tượng miễn: giống như đối tượng miễn thu
học phí ở điểm b, c, d, e, f, g trừ điểm a của mục 1.1 khoản 1 Điều 4
2. Đối tượng giảm: giống như đối tượng giảm thu
học phí ở các trường công lập và bán công.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
Điều 6. Sử dụng học phí.
1. Trường công lập:
1.1. Trích 20% trên tổng thu nộp về Sở Giáo dục
và Đào tạo (đối với các trường do Sở quản lý) và nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo
(đối với các trường do Phòng quản lý) để chi hỗ trợ công tác quản lý và điều tiết
chung.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài
chính đề xuất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định nội dung chi cụ thể của 20%
này.
1.2. Còn lại 80% để lại đơn vị sử dụng như sau:
- 75 % chi phí phục vụ hoạt động giảng dạy của
trường kể cả hỗ trợ thi tốt nghiệp, trong đó chi tăng cường cơ sở vật chất phục
vụ giảng dạy (tỷ lệ chi không dưới 35%).
- 5% chi cho công tác thu và quản lý học phí:
sau khi trừ chi phí mua biên lai, phần còn lại chi 70% cho công tác quản lý thu
tại đơn vị, 30% cho công tác quản lý thu tại Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với
trường do Sở quản lý) và Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường do Phòng quản
lý)
2. Trung tâm giáo dục thường xuyên:
Thu học phí để lại đơn vị 100% sử dụng như sau:
- 35% chi tăng cường cơ sở vật chất phục vụ học
tập và giảng dạy.
- 65% chi phục vụ hoạt động giảng dạy, công tác
quản lý thu, chi tạo nguồn làm lương theo quy định của Chính phủ. Trong đó chi
giờ thỉnh giảng lớp bổ túc như sau:
Đơn vị tính: đồng/tiết
Lớp học
|
Khu vực thị xã
|
Các khu vực còn
lại
|
Lớp 6,7,8
|
12.000
|
11.000
|
Lớp 9
|
14.000
|
13.000
|
Lớp 10,11
|
16.000
|
15.000
|
Lớp 12
|
18.000
|
17.000
|
3. Trường bán công:
Thu học phí đơn vị được để lại 100% cân đối chi
hoạt động thường xuyên, phục vụ giảng dạy và công tác quản lý thu. Trong đó chi
tiền giờ thỉnh giảng tham khảo chi theo mức thỉnh giảng của Trung tâm giáo dục
thường xuyên (mục 2 Điều này), hoặc tùy khả năng nguồn tài chính của trường, Hiệu
trưởng trường thỏa thuận mức thỉnh giảng cho phù hợp.
Điều 7. Sử dụng quỹ xây
dựng trường học (kể cả công lập và bán công).
1. Trích 40% trên tổng số thu nộp về Sở Giáo dục
và Đào tạo (đối với các trường do Sở quản lý) nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo
(đối với các Trường do Phòng quản lý) để điều phối chung cho nhu cầu sửa chữa lớn
và xây dựng mới cho các trường.
Hàng năm giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với cấp tỉnh), Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với cấp huyện, thị) trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt danh mục chi cụ thể.
2. Còn lại 60% để lại đơn vị sử dụng như sau:
+ 55% chi sửa chữa nhỏ trường lớp, mua sắm thêm
bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
+ 5% chi cho công tác thu và quản lý quỹ xây dựng
trường học: sau khi trừ chi phí mua biên lai, phần còn lại chi 70% cho công tác
quản lý thu tại đơn vị, 30% cho công tác quản lý thu tại Sở Giáo dục và Đào tạo
(đối với trường do Sở quản lý) và Phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với trường do
Phòng quản lý)
Điều 8. Quản lý học phí
và quỹ xây dựng trường học.
1. Đơn vị tổ chức thu thực hiện quản lý tiền thu
học phí và quỹ xây dựng trường học theo quy định tại Thông tư số
54/1988/TTLT/BGD&ĐT-TC và các quy định hiện hành.
2. Đối với quản lý biên lai thu Quỹ xây dựng trường
học:
- Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức in ấn biên
lai thu Quỹ xây dựng trường học.
- Cấp tỉnh: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
nhận biên lai thu Quỹ xây dựng trường học từ Sở Tài chính, thực hiện cấp lại
cho các trường trực thuộc thu theo quy định, cuối năm học các trường báo cáo
quyết toán tình hình thu và sử dụng biên lai với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục và Đào tạo quyết toán tình hình sử dụng biên lai với Sở Tài chính.
Sở Tài chính lưu giữ cùi biên lai thu và tiêu hủy
theo quy định.
- Cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm nhận biên lai thu Quỹ xây dựng trường học từ Sở Tài chính, cấp lại cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp lại cho các trường trực
thuộc thu theo quy định, cuối năm học các trường báo cáo quyết toán tình hình
thu và sử dụng biên lai với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
quyết toán tình hình sử dụng biên lai với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài
chính - Kế hoạch báo cáo tình hình sử dụng biên lai với Sở Tài chính.
Phòng Tài chính - Kế hoạch lưu giữ cùi biên lai
thu và tiêu hủy theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này; đồng thời chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan đơn vị trực thuộc thực hiện thu, chi, quản lý,
sử dụng và quyết toán tiền thu học phí, quỹ xây dựng trường học trên địa bàn tỉnh
Đồng tháp theo quy định. Định kỳ hằng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo tình
hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung (nếu có) trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 10. Tổ chức, cá
nhân vi phạm về thu, chi, quản lý, và sử dụng tiền học phí, quỹ xây dựng trường
học sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật./.