ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1183/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRONG HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH
LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà
nước giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
2236/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban
hành kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống
hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 703/TTr-STP ngày 15 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 02 (Hai) thủ tục hành chính nội bộ trong
hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh
Vĩnh Long (có Phụ lục chi tiết kèm theo).
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TTPVHCC; Ban TCD-NC;
- Lưu: VT,1.12.33.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Quyết định số 1183/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh
Vĩnh Long)
Phần I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1
|
Giới thiệu trẻ em ở cơ sở
nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
|
Nuôi con nuôi
|
Sở Tư pháp
|
2
|
Rà soát, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp phục vụ xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác Cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh
|
Lý lịch tư pháp
|
Sở Tư pháp
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Giới
thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Lập hồ sơ trẻ em được
nhận làm con nuôi
Cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến gửi Sở Tư
pháp kèm theo hồ sơ trẻ em. Thực hiện gửi hồ sơ trong giờ hành chính các ngày từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định).
Bước 2: Tìm người nhận trẻ em
làm con nuôi
- Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu
có công dân Việt Nam thường trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
thì Sở Tư pháp giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi và có văn bản giới
thiệu người nhận con nuôi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở
nuôi dưỡng để xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.
- Nếu không có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước đăng ký nhu cầu nhận trẻ em làm con nuôi:
+ Đối với trẻ em khuyết tật, trẻ
em mắc bệnh hiểm nghèo thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ) được nhận
đích danh làm con nuôi, Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi và
gửi Cục Con nuôi hồ sơ trẻ em để tìm người nhận con nuôi đích danh.
Cục Con nuôi đề nghị các Văn
phòng con nuôi nước ngoài tìm người nhận con nuôi đích danh có điều kiện phù hợp
với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
+ Đối với trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị định số 24/2019/NĐ-CP):
++ Sở Tư pháp thông báo tìm người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi hồ sơ trẻ em cho Cục Con
nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi ở cấp Trung ương.
++ Cục Con nuôi thông báo tìm
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi. Nếu có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của
cơ sở nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết. Trường hợp không có người Việt
Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi thông báo lại
cho Sở Tư pháp.
Bước 3: Xác nhận trẻ em đủ điều
kiện để cho làm con nuôi nước ngoài
- Sở Tư pháp thẩm định hồ sơ của
trẻ em và đối chiếu với các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận
làm con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục
giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
- Đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan công an cấp tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em.
Cơ quan công an có văn bản xác minh và kết luận rõ ràng về nguồn gốc trẻ em bị
bỏ rơi, không xác định được cha mẹ đẻ.
Trường hợp Công an cấp tỉnh xác
minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ, Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60
ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
- Sở Tư pháp lấy ý kiến đồng ý
của cha mẹ đẻ; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả
cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định
được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09
tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó; trường hợp
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Khi lấy ý kiến của những người
liên quan, công chức phải:
+ Tư vấn để trẻ em tiếp tục được
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của
gia đình;
+ Tư vấn đầy đủ cho cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ về mục đích nuôi con nuôi; quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa
cha mẹ nuôi và con nuôi sau khi đăng ký nuôi con nuôi; về việc cha mẹ đẻ sẽ
không còn các quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo
pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con
đã cho làm con nuôi nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi không có thỏa thuận khác;
+ Giải thích cho những người
liên quan về quyền thay đổi ý kiến đồng ý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được
lấy ý kiến đồng ý: Trong thời hạn này, những người liên quan (trừ trường hợp
người được lấy ý kiến là Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng) do chưa nhận thức đầy đủ,
chưa hiểu rõ những vấn đề được tư vấn hoặc bị ảnh hưởng, tác động bởi yếu tố
tâm lý, sức khoẻ đã đồng ý cho trẻ em làm con nuôi sau đó muốn thay đổi ý kiến
thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đang giải quyết hồ sơ nuôi
con nuôi. Hết thời hạn này, những người liên quan không được thay đổi ý kiến về
việc cho trẻ em làm con nuôi.
- Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ
điều kiện được cho làm con nuôi, văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản
lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
Bước 4: Nộp hồ sơ, kiểm tra và
thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi
- Văn phòng con nuôi nước ngoài
nộp hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi, người nước ngoài đang làm
việc, học tập ở Việt Nam ít nhất là 01 năm nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của trẻ
em cho Cục Con nuôi.
- Căn cứ vào số lượng trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Cục Con nuôi tiếp nhận hồ sơ của người nhận
con nuôi.
- Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định
hồ sơ của người nhận con nuôi. Trường hợp chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi tiến
hành các thủ tục tiếp theo. Trường hợp không chấp thuận hồ sơ, Cục Con nuôi trả
lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Bước 5: Giới thiệu trẻ em
- Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của
người nhận con nuôi thông qua thủ tục giới thiệu cho Sở Tư pháp căn cứ vào số
lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người
nhận con nuôi đã được chấp thuận.
- Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trước khi xem xét, giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu người đó liên hệ với UBND cấp xã nơi có trụ sở của
cơ sở nuôi dưỡng để được xem xét, giải quyết. Nếu việc nhận con nuôi đã hoàn tất
thì UBND cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận, Sở Tư pháp báo cáo Cục Con nuôi kèm theo văn bản đồng ý của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Trường hợp không chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ
lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Trường hợp Sở Tư
pháp không giới thiệu được thì gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục
Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
1.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long,
địa chỉ số 88D, đường Võ Văn Kiệt, khóm 3, Phường 9, thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
a) Thành phần hồ sơ:
- Hồ sơ của người được nhận làm
con nuôi gồm:
+ Giấy khai sinh;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan
y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng
chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ
em bị bỏ rơi; giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên
bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa
án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với
người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của
Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực
hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất
năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận trẻ em
vào cơ sở nuôi dưỡng;
+ Văn bản về đặc điểm, sở
thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
+ Tài liệu chứng minh đã thực
hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định nhưng không
thành đối với trẻ em thuộc diện thông qua thủ tục giới thiệu.
Trường hợp nhận đích danh trẻ
em là anh, chị, em ruột của con nuôi trước đó: Bản sao quyết định của cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam cho người nhận con nuôi nhận con nuôi trước đó và giấy tờ,
tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là
anh, chị em ruột.
- Hồ sơ của người nhận con nuôi
gồm có:
+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi (sử dụng cho trường hợp nhận trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng);
+ Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị thay thế;
+ Văn bản cho phép được nhận
con nuôi ở Việt Nam;
+ Bản điều tra về tâm lý, gia
đình;
+ Văn bản xác nhận tình trạng sức
khỏe;
+ Văn bản xác nhận thu nhập và
tài sản;
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng
hôn nhân:
++ Trường hợp người nhận con
nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn.
++ Trường hợp người nhận con
nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân hoặc Công an cấp xã nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng
minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại
Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con
nuôi (đối với trường hợp người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam
trong thời gian ít nhất là 01 năm).
Lưu ý: Các giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp phải được:
- Hợp pháp hoá lãnh sự tại Cục
Lãnh sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam, Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
theo nguyên tắc có đi có lại.
- Dịch ra tiếng Việt và bản dịch
phải được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam về
chứng thực chữ ký.
b) Số lượng hồ sơ:
- Hồ sơ của người nhận con
nuôi: 01 bộ (Cục Con nuôi cung cấp).
- Hồ sơ của trẻ em được nhận
làm con nuôi: 03 bộ hồ sơ nộp cho Sở Tư pháp và 01 bản chụp bộ hồ sơ khi nộp hồ
sơ người nhận con nuôi tại Cục Con nuôi (đối với trường hợp người nước ngoài
đang làm việc, học tập ở Việt Nam ít nhất là 01 năm nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi).
1.4. Thời hạn giải quyết:
- Thời gian Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cho ý kiến gửi Sở Tư pháp: 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
- Thời gian Sở Tư pháp kiểm tra
hồ sơ, tiến hành lấy ý kiến những người có liên quan: 20 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp.
- Thời gian những người liên
quan thay đổi ý kiến đồng ý về việc cho trẻ em làm con nuôi: 30 ngày kể từ ngày
được lấy ý kiến.
- Thời gian cơ quan công an cấp
tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với trẻ em bị bỏ rơi: 30 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp.
Trường hợp Công an tỉnh đã xác
minh được thông tin về cha mẹ đẻ của trẻ em bị bỏ rơi nhưng không liên hệ được,
thời gian Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ
đẻ trẻ em thực hiện niêm yết thông báo về việc cho trẻ em bị bỏ rơi làm con
nuôi tại trụ sở cơ quan: 60 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh (đối với
Sở Tư pháp) và 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp (đối
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ đẻ trẻ em).
- Thời gian Cục Con nuôi kiểm
tra, thẩm định hồ sơ của người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi: 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp, hồ sơ đã được nộp phí.
- Thời gian Sở Tư pháp giới thiệu
trẻ em làm con nuôi: 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con
nuôi.
- Thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến đối với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi (đối với trẻ em thuộc diện
thông qua thủ tục giới thiệu): 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư
pháp trình.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
1.6. Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở
Tư pháp tỉnh Vĩnh Long.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và truyền thông, Trung
tâm công tác xã hội, Cơ quan Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha mẹ đẻ
của trẻ em cư trú cuối cùng đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Thông báo về việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi
người nước ngoài.
1.8. Phí, lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
1.10 Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Không.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 114/2016/NĐ-CP
ngày 8 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 10/2020/TT-BTP
ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành, hướng dẫn
việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con
nuôi;
- Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 giữa Bộ Tài Chính và Bộ Tư pháp
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
- Thông tư số 21/2011/TT-BTP
ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc quản lý văn phòng con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 267/2016/TT-BTC
ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi
con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam;
- Quyết định số 2572/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành
Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Rà
soát, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp phục vụ xây dựng, quản lý, sử
dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
2.1 Trình tự thực hiện
Bước 1: Trình tự tiếp nhận
- Các cơ quan có liên quan thực
hiện gửi hồ sơ trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ
ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định).
- Khi nhận được thông tin lý lịch
tư pháp do các cơ quan có liên quan cung cấp theo quy định của Luật Lý lịch tư
pháp và các văn bản khác có liên quan, Sở Tư pháp thực hiện tiếp nhận thông tin
lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP, vào Sổ văn bản đến.
- Sở Tư pháp thực hiện ghi vào
Sổ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp theo mẫu theo mẫu sổ số 08/2013/TT-LLTP
ban hành kèm theo Thông tư 16/2013/TT-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch
tư pháp.
Bước 2: Kiểm tra, phân loại
- Kiểm tra, phân loại thông tin
lý lịch tư pháp do hệ thống các cơ quan: Thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân,
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Viện Kiểm sát nhân cung cấp.
- Kiểm tra, phân loại thông tin
lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp khác cung cấp.
- Kiểm tra, phân loại thông tin
lý lịch tư pháp do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp.
- Việc kiểm tra, phân loại
thông tin lý lịch tư pháp theo Điều 9 Thông tư số 06/2013/TT-BTP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về việc quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp.
Bước 3: Lập Lý lịch tư pháp
- Cập nhật nội dung bản án;
- Cập nhật tình trạng thi hành
án;
- Cập nhật thông tin án tích.
Việc lập lý lịch tư pháp thực
hiện theo Điều 11 Thông tư số 06/2013/TT-BTP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn về việc quản lý, sử dụng và khai thác Cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp.
2.2. Cách thức thực hiện: Nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long, địa chỉ
số 88D, đường Võ Văn Kiệt, khóm 3, phường 9, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long hoặc trực tuyến qua email (https://lltp.vinhlong@moj.gov.vn).
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ: Văn bản đề
nghị kèm theo trích sau báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp đã nhận được
để phối hợp rà soát, đối chiếu.
- Số lượng hồ sơ: Không quy định.
2.4. Thời hạn giải quyết: Không
quy định.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và hệ thống các cơ quan: Thi hành án dân sự, Tòa án nhân
dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính: Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân được cập nhật vào cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp.
2.8. Phí, lệ phí: Không.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính: Không.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính
- Luật Lý lịch tư pháp năm
2009;
- Luật Thi hành án hình sự năm
2010;
- Luật Thi hành án dân sự năm
2008;
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
- Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng về việc hướng dẫn trình tự, thủ tục, tra cứu, xác minh, trao đổi,
cung cấp thông tin lý lịch tư;
- Thông tư 16/2013/TT-BTP ngày
11 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành và
hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp;
- Thông tư số 06/2013/TT-BTP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về việc quản lý, sử dụng và
khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 27
tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện
Luật lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.