Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 493/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 1161/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/05/2023 |
Ngày có hiệu lực | 17/05/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Lê Ngọc Khánh |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1161/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 5 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7744/BCT-XNK của Bộ Công thương ngày 02 tháng 12 năm 2022 về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 19/TTr-SCT ngày 05 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng; Cục trưởng các Cục: Hải quan tỉnh, Thống kê, Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 4
NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2023 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, như sau:
- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
- Việc xây dựng Kế hoạch phải bám sát các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng thời phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; gắn với thương mại xanh, thương mại công bằng với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1161/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 17 tháng 5 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 7744/BCT-XNK của Bộ Công thương ngày 02 tháng 12 năm 2022 về việc xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 19/TTr-SCT ngày 05 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng; Cục trưởng các Cục: Hải quan tỉnh, Thống kê, Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 4
NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2023 của
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, như sau:
- Xác định mục tiêu và định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
- Việc xây dựng Kế hoạch phải bám sát các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng thời phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; gắn với thương mại xanh, thương mại công bằng với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh, sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình độ phát triển sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc và giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.
- Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển xuất nhập khẩu bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, gia nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa không tính dầu khí bình quân 7 - 9%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 xuất khẩu tăng bình quân 8,88%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 7-9%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5-6%/năm trong thời kỳ 2021-2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng bình quân 7-8%/năm; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân 4-5%/năm.
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 50% vào năm 2025 và 65% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 5-10 % tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 10-15% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 10 - 15 % tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 15-18% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực Châu Á 60-65% vào năm 2025 và 50-57% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực Châu Âu lên 8-9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10-11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8-9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10-11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực Châu Á xuống khoảng 60% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 55% vào năm 2030.
- Hoạt động dịch vụ logistics kết hợp với xuất khẩu một cách hiệu quả, đảm bảo mục tiêu doanh thu xuất khẩu cao nhất, đồng thời tối ưu hóa chi phí logistics một cách hợp lý, phân bổ nguồn lợi từ hoạt động xuất khẩu một cách hài hòa.
III. ĐỊNH HƯỚNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1. Định hướng xuất khẩu hàng hóa
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.
b) Định hướng về mặt hàng xuất khẩu
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài. Định hướng mặt hàng xuất khẩu đối với sản phẩm nông nghiệp gồm: Điều, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả đặc sản, ca cao, trái nhàu, thủy hải sản.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao. Định hướng mặt hàng xuất khẩu đối với sản phẩm công nghiệp gồm:sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, linh kiện điện tử; thép; cấu kiện kim loại; chất dẻo và các sản phẩm hóa dầu, các sản phẩm giá trị gia tăng cao.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.
- Lộ trình cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2021-2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình.
+ Giai đoạn 2026-2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Định hướng nhập khẩu hàng hóa
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất là công nghiệp cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu.
3. Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu
- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu vào các khu vực thị trường chủ lực là Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Bắc Mỹ (chủ yếu là Mỹ). Đồng thời, có chính sách, giải pháp khuyến khích hoạt động xúc tiến thương mại sang các thị trường có sức mua cao như: EU, Anh, Úc, khai thác các thị trường tiềm năng như: Đông Âu, Nga, Châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh,...
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực hiện tại như: sản xuất thép và kim loại, sản xuất phương tiện máy móc (bao gồm công nghiệp đóng tàu) theo hướng phát triển sản phẩm thành phẩm, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm phát thải carbon trong quá trình sản xuất để đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Phát triển công nghiệp theo hướng liên kết ngành bằng cách định hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, thực hiện liên kết ngành trong các khu cụm công nghiệp, từng bước tạo ra mạng lưới cung ứng cho các ngành công nghiệp chế tạo, đóng tàu, hóa chất, dầu khí, điện tử... trên địa bàn tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh về phát triển cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn có hiệu quả và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh cơ giới hóa, chế biến bảo quản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường bền vững.
- Tiếp tục duy trì, nâng cấp và ổn định khai thác hải sản vùng khơi, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác phù hợp; phát triển nuôi trên sông, trên biển, ven biển và hải đảo theo hướng công nghệ cao kết hợp chế biến để ổn định về sản lượng, chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, tăng khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Quy hoạch vùng trồng tập trung tạo nguồn nguyên liệu với sản lượng lớn, chất lượng (độ đồng đều) phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh.
- Hỗ trợ, thúc đẩy các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa: Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án có liên quan do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì.
- Tăng cường quản lý chất lượng theo chuỗi từ khâu sản xuất, khai thác đến vận chuyển, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, minh bạch thông tin nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, đẩy lùi hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tiêu thụ trên thị trường.
Đẩy mạnh lựa chọn, chuyển giao, ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tăng cường tiếp cận, triển khai các giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư, công tác hậu kiểm. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiện trạng công nghệ của doanh nghiệp để loại bỏ các công nghệ lạc hậu đã qua nhiều năm sử dụng, tiêu hao năng lượng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ sản xuất như: chính sách hỗ trợ về vốn, chính sách hỗ trợ về thông tin và liên kết với các đối tác liên quan nhằm nâng cao, đổi mới công nghệ sản xuất, quy trình quản lý. Trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các mặt hàng chủ lực, mặt hàng định hướng xuất khẩu của Tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm xuất khẩu định hướng của Tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Hoàn thiện chính sách để hỗ trợ, thúc đẩy các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
- Tăng cường công tác điều phối phát triển theo vùng, lãnh thổ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị trong nước, nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại địa phương.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Thực hiện tốt công tác báo cáo, đánh giá các hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trên cơ sở phân tích số liệu về kim ngạch xuất khẩu của tỉnh theo từng mặt hàng tại những thị trường cụ thể để có những giải pháp tháo gỡ những khó khăn và nắm bắt tốt các cơ hội phát triển thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thị trường xuất nhập khẩu, thông tin chính sách, tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường nước ngoài,...
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường xuất khẩu phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh cũng như các mặt hàng định hướng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác dự báo, đánh giá các thị trường xuất khẩu về giá cả, nhu cầu, đối tượng khách hàng,...
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... với nội dung chuyên sâu.
- Triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài”.
- Ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn của thế giới.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan:
Thông tin cho các doanh nghiệp về các tài liệu, cẩm nang về quy định liên quan tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định thị trường liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thông tin về tình hình kinh tế quốc tế, các điều chỉnh chính sách đối ngoại có thể tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh; lồng ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động đối ngoại, nhất là các đoàn cấp cao, trên cơ sở khai thác hiệu quả quan hệ đối ngoại để thúc đẩy các lợi ích kinh tế.
đ) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại (XTTM), kết hợp có hiệu quả các hoạt động XTTM với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về nhu cầu, các đối tác và các quy định liên quan của các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát triển và tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm thương hiệu quốc gia, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và thương hiệu ngành hàng ở thị trường nước ngoài.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng khu vực thị trường cụ thể và cho từng giai đoạn cụ thể.
3. Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu.
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; tăng cường cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu; các quy định về công tác kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hoạt động đánh giá sự phù hợp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chuyển giao công nghệ; xây dựng mô hình quản lý số về cơ sở dữ liệu và truy vết các hoạt động đánh giá sự phù hợp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở, ngành và địa phương nghiên cứu, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng chứng chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu theo thẩm quyền.
đ) Cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các địa phương:
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp do phụ nữ, thanh niên làm chủ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của Tỉnh, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư của Tỉnh; Thực thi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm điểm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, để mở lối thâm nhập vào thị trường thế giới và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những nấc thang giá trị cao.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo và các địa phương thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu như lĩnh vực sản phẩm nhựa, điện tử và linh kiện điện tử, logistics.
- Hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo...
- Gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ khâu xây dựng chương trình, giáo trình, kết hợp tổ chức đào tạo, đánh giá và giải quyết việc làm cho học viên.
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia trong khối ASEAN và các nước phát triển khác, tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao, công nhân lành nghề.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì đề xuất xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia; phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan trong việc ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistics thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và các địa phương:
Thúc đẩy, đề xuất triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông kết nối liên vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư tại tỉnh: các dự án đường 991B, đường Long Sơn - Cái Mép, cầu Phước An, đường sau cảng Mỹ Xuân - Thị Vải, dự án thành phần 3 đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1), dự án đường Vành đai 4, đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu đoạn Biên Hòa - Phú Mỹ.
- Tiến hành lựa chọn nhà đầu tư và đưa vào hoạt động dự án Trung tâm logistics Cái Mép Hạ.
Xây dựng Đề án tiếp tục phát triển, hiện đại hóa Cảng cửa ngõ quốc tế Cái Mép - Thị Vải thành cảng quốc tế trung chuyển lớn nhất cả nước và có tầm cỡ khu vực Châu Á và thế giới.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan:
- Triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025.
- Xây dựng Đề án khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ.
- Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản, trái cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kêu gọi, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan thúc đẩy sản xuất vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi để tự chủ được nguồn trong nước, góp phần hài hòa cán cân thương mại với các nước, đối tác lớn.
6. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội và các doanh nghiệp, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
a) Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội ngành hàng tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Sở Công thương chủ trì tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực cho các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực thực thi cam kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,...) đáp ứng các quy định của thị trường cho địa phương, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân.
d) Các Hiệp hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp với các Sở, ngành và các cơ quan, tổ chức liên quan chủ động xây dựng, tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực các doanh nghiệp:
- Các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng thâm nhập vào các thị trường mục tiêu, khai thác các cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước; kỹ năng triển khai xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.
- Các khóa tập huấn, đào tạo về phát triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng, phát triển thương hiệu, marketing nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
đ) Các Hiệp hội ngành hàng phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế.
Nguồn kinh phí thực hiện chiến lược được bố trí từ các nguồn: ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ, viện trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; trong đó nguồn ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ một phần theo khả năng cân đối. Nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Sở Công thương
Chủ trì, chịu trách nhiệm tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động;
Hỗ trợ, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội doanh nghiệp triển khai thực hiện;
Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hành động để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm gửi báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan có trách nhiệm
- Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, và các nhiệm vụ, giải pháp trong chương trình, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai chương trình, lồng ghép vào các nhiệm vụ, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác mà các cơ quan đang phụ trách thực hiện nhằm đảo bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai chương trình để đề xuất, kiến nghị các giải pháp tháo gỡ kịp thời, gửi về Sở Công thương là cơ quan chủ trì triển khai Kế hoạch hành động.
- Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công thương theo quy định./.
(Kèm theo Quyết định số 1161/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt |
Nội dung nhiệm vụ, giải pháp |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Thời gian thực hiện |
1 |
Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu |
|
|
|
1.1 |
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, đặc biệt trong các ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo sự bứt phá và động lực mới cho tăng trưởng sản xuất, xuất khẩu. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp chủ lực hiện tại như: sản xuất thép và kim loại, sản xuất phương tiện máy móc (bao gồm công nghiệp đóng tàu) theo hướng phát triển sản phẩm thành phẩm, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm phát thải carbon trong quá trình sản xuất để đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu. - Phát triển công nghiệp theo hướng liên kết ngành bằng cách định hướng hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ tập trung, thực hiện liên kết ngành trong các khu cụm công nghiệp, từng bước tạo ra mạng lưới cung ứng cho các ngành công nghiệp chế tạo, đóng tàu, hóa chất, dầu khí, điện tử... trên địa bàn tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. - Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp. - Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh về phát triển cụm công nghiệp sinh thái, bền vững; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp. |
Sở Công thương |
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2030 |
1.2 |
- Triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững; kết hợp phát triển du lịch và ẩm thực với xuất khẩu nông sản, thủy sản. Tiếp tục phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn có hiệu quả và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh cơ giới hóa, chế biến bảo quản theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường bền vững. - Tiếp tục duy trì, nâng cấp và ổn định khai thác hải sản vùng khơi, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề khai thác phù hợp; phát triển nuôi trên sông, trên biển, ven biển và hải đảo theo hướng công nghệ cao kết hợp chế biến để ổn định về sản lượng, chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, tăng khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao. - Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của tổ chức của nông dân (Tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản. - Quy hoạch vùng trồng tập trung tạo nguồn nguyên liệu với sản lượng lớn, chất lượng (độ đồng đều) phù hợp với nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu. - Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm chủ lực, nông sản đặc trưng, phát triển thương hiệu đi cùng với các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. - Thúc đẩy nghiên cứu phát triển giống mới, ứng dụng công nghệ sinh học trong lai tạo giống sản phẩm mới, đặc thù, trong bảo quản sau thu hoạch nhằm tạo giá trị khác biệt cho hàng nông sản, tạo ưu thế riêng trong xuất khẩu trước các đối thủ cạnh tranh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố |
2023-2030 |
1.3 |
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án quốc gia nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa: Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án có liên quan do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì. - Tăng cường quản lý chất lượng theo chuỗi từ khâu sản xuất, khai thác đến vận chuyển, bảo quản, chế biến, tiêu thụ, minh bạch thông tin nguồn gốc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu, đẩy lùi hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng tiêu thụ trên thị trường. - Đẩy mạnh lựa chọn, chuyển giao, ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất. Tăng cường tiếp cận, triển khai các giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. - Tăng cường nâng cao chất lượng công tác thẩm định công nghệ đối với các dự án đầu tư, công tác hậu kiểm. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiện trạng công nghệ của doanh nghiệp để loại bỏ các công nghệ lạc hậu đã qua nhiều năm sử dụng, tiêu hao năng lượng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. - Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ sản xuất như: chính sách hỗ trợ về vốn, chính sách hỗ trợ về thông tin và liên kết với các đối tác liên quan nhằm nâng cao, đổi mới công nghệ sản xuất, quy trình quản lý. Trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển các mặt hàng chủ lực, mặt hàng định hướng xuất khẩu của Tỉnh. - Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm xuất khẩu định hướng của Tỉnh. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
1.4 |
- Hỗ trợ, thúc đẩy các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh tham gia vào các chuỗi cung ứng đưa sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. - Tăng cường liên kết vùng góp phần hình thành các cụm liên kết ngành, các chuỗi giá trị nhằm tận dụng lợi thế về tích tụ công nghiệp tại vùng. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
II |
Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn |
|
|
|
2.1 |
- Thực hiện tốt công tác báo cáo, đánh giá các hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh trên cơ sở phân tích số liệu về kim ngạch xuất khẩu của tỉnh theo từng mặt hàng tại những thị trường cụ thể để có những giải pháp tháo gỡ những khó khăn và nắm bắt tốt các cơ hội phát triển thị trường. - Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin thị trường xuất nhập khẩu, thông tin chính sách, tiêu chuẩn kỹ thuật của các thị trường nước ngoài,... - Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường xuất khẩu phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh cũng như các mặt hàng định hướng phát triển trong tương lai. Trên cơ sở đó hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác dự báo, đánh giá các thị trường xuất khẩu về giá cả, nhu cầu, đối tượng khách hàng,... - Triển khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, báo chí,... với nội dung chuyên sâu. - Triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài”. - Ứng dụng thương mại điện tử xuyên biên giới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn của thế giới. |
Sở Công thương |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
2.2 |
Thông tin cho các doanh nghiệp về các tài liệu, cẩm nang về quy định liên quan tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm, SPS, quy định thị trường liên quan đến nông lâm thủy sản xuất khẩu sang các thị trường xuất khẩu chủ lực của tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
2.3 |
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công thương |
2023-2030 |
2.4 |
Thông tin về tình hình kinh tế quốc tế, các điều chỉnh chính sách có thể tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh; lồng ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động đối ngoại, nhất là các đoàn cấp cao, trên cơ sở khai thác hiệu quả quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy các lợi ích kinh tế. |
Sở Ngoại vụ |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
2.5 |
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại (XTTM), kết hợp có hiệu quả các hoạt động XTTM với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về nhu cầu, các đối tác và các quy định liên quan của các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu tiềm năng, cơ sở dữ liệu về các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế. - Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát triển và tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm thương hiệu quốc gia, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận và thương hiệu ngành hàng ở thị trường nước ngoài. - Tổ chức hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với nhu cầu hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu của từng ngành hàng, trên từng khu vực thị trường cụ thể và cho từng giai đoạn cụ thể. |
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư Thương mại và Du lịch |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
III |
Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng |
|
|
|
3.1 |
- Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu. - Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; tăng cường cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. |
Sở Công thương |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
3.2 |
Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu; các quy định về công tác kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, hoạt động đánh giá sự phù hợp, mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; hoạt động chuyển giao công nghệ; xây dựng mô hình quản lý số về cơ sở dữ liệu và truy vết các hoạt động đánh giá sự phù hợp. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
các Sở, ngành, địa phương |
2023-2030 |
3.4 |
Nghiên cứu, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng chứng chỉ xanh, bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở, ngành và địa phương |
2023-2030 |
3.5 |
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo thẩm quyền |
Các sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
3.6 |
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại. |
Cục Quản lý Thị trường |
Các sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
IV |
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu |
|
|
|
4.1 |
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. - Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp do phụ nữ, thanh niên làm chủ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. - Cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của Tỉnh, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. - Nghiên cứu, rà soát, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư của Tỉnh; Thực thi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm điểm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh. - Ưu tiên thu hút đầu tư các doanh nghiệp lớn, tranh thủ tiếp cận công nghệ hiện đại, kỹ năng quản lý, điều hành tiên tiến, để mở lối thâm nhập vào thị trường thế giới và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở những nấc thang giá trị cao. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
các sở, ban, ngành và các địa phương |
2023-2030 |
4.2 |
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương và đơn vị đào tạo hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp cho các em học sinh theo học các ngành cơ khí chế tạo, khuôn mẫu, logistics. - Hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc làm, nhu cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ có việc làm sau đào tạo... - Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp từ khâu xây dựng chương trình, giáo trình, kết hợp tổ chức đào tạo, đánh giá và giải quyết việc làm cho sinh viên. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
2023-2030 |
4.3 |
Đề xuất xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng đối với hàng hóa xuất khẩu. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
2023-2030 |
4.4 |
Thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động logistics thông minh để nâng cao tính hiệu quả và tính bền vững cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
2023-2030 |
4.5 |
- Tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong tỉnh kết nối với vùng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư tại tỉnh: triển khai hoàn thành các dự án đường 991B, đường Long Sơn - Cái Mép, cầu Phước An, đường sau cảng Mỹ Xuân - Thị Vải, dự án thành phần 3 đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1), dự án đường Vành đai 4. - Tiến hành lựa chọn nhà đầu tư và đưa vào hoạt động dự án Trung tâm logistics Cái Mép Hạ. - Phối hợp với Ban Quản lý dự án giao thông khu vực cảng Cái Mép Thị Vải tham mưu UBND tỉnh chủ trì, Bộ Giao thông vận tải, các địa phương liên quan thực hiện Dự án thành phần 3 thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (giai đoạn 1), đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu đoạn Biên Hòa - Phú Mỹ. - Hỗ trợ nâng cao hiệu quả khai thác, mở rộng nguồn hàng vận chuyển qua hệ thống cảng Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Giao thông vận tải |
các Sở, ngành liên quan và các địa phương |
2023-2030 |
4.6 |
-Triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam đến năm 2025. - Xây dựng Đề án Khu thương mại tự do gắn với cảng biển tại khu vực Cái Mép Hạ. - Nghiên cứu bổ sung vào quy hoạch và thu hút đầu tư để xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản, trái cây tươi trước khi tiêu thụ, xuất khẩu. |
Sở Công thương |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
V |
Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý |
|
|
|
5.1 |
Tăng cường hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan. |
Sở Công thương |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
5.2 |
Kêu gọi, thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp Việt Nam tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân thương mại. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
2023-2030 |
5.3 |
Thúc đẩy sản xuất vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi để tự chủ được nguồn trong nước, góp phần hài hòa cán cân thương mại với các nước, đối tác lớn. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
các Sở, ngành liên quan |
2023-2030 |
VI |
Nâng cao vai trò của các Hiệp hội và các doanh nghiệp, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn |
|
|
|
6.1 |
Tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. |
Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Hiệp hội ngành hàng |
|
2023-2030 |
6.2 |
Tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực cho các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp về cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử. |
Sở Công thương |
|
2023-2030 |
6.3 |
Tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, tuyên truyền để nâng cao năng lực thực thi cam kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,...) đáp ứng các quy định của thị trường cho địa phương, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
2023-2030 |
6.4 |
- Các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng thâm nhập vào các thị trường mục tiêu, khai thác các cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ thương mại tại thị trường ngoài nước; kỹ năng triển khai xuất khẩu thông qua thương mại điện tử. - Các khóa tập huấn, đào tạo về phát triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm, xây dựng, phát triển thương hiệu, marketing nhằm nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu. |
Các Hiệp hội, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) |
các Sở, ngành và các cơ quan |
2023-2030 |
6.5 |
Phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại quốc tế |
Các Hiệp hội ngành hàng |
|
2023-2030 |