Kế hoạch 3206/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Số hiệu 3206/KH-UBND
Ngày ban hành 02/06/2023
Ngày có hiệu lực 02/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Minh Cảnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3206/KH-UBND

Bến Tre, ngày 02 tháng 6 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

Thực hiện Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; với những nội dung chủ yếu như sau:

I. THỰC TRẠNG XUẤT NHẬP KHẨU GIAI ĐOẠN 2011-2020

1. Về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn tỉnh có mức tăng trưởng khả quan qua các năm. Cụ thể, giai đoạn 2011-2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 11.077,06 triệu USD, tăng bình quân 18,34%/năm; trong đó xuất khẩu đạt 7,865 triệu USD, tăng 18,13%/năm; nhập khẩu đạt 3.213 triệu USD, tăng 18,95%/năm. Tuy nhiên so với các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), kim ngạch xuất nhập, khẩu của Bến Tre còn thấp, kim ngạch xuất khẩu hiện nay chỉ đứng thứ 6/13 tỉnh trong vùng và chiếm khoảng 6 - 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng; kim ngạch nhập khẩu cũng chỉ chiếm khoảng 5% so với kim ngạch nhập khẩu của vùng.

2. Cơ cấu xuất nhập khẩu

a) Về xuất khẩu: Giai đoạn 2011-2020, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ dừa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh với 27,95%; dệt may đứng thứ hai với 23,7%; bộ dây điện đứng thứ ba với 20,5%, túi xách da chiếm vị trí thứ tư với 11,17%, hàng rau quả và hàng thủy sản đứng thứ năm và thứ sáu tương ứng 7,94% và 8,6%.

b) Về nhập khẩu: Cơ cấu hàng nhập khẩu của tỉnh có sự thay đổi, đặc biệt là các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Tỷ trọng nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc và da giày tăng từ 18,4% năm 2011 lên 30,1% năm 2020. Các mặt hàng còn lại đều có xu hướng giảm. Năm 2020, tỷ trọng nhập khẩu hàng điện tử và linh kiện đạt 3,8%, giảm 16,8% so với năm 2011 (20,5%), các mặt hàng máy móc thiết bị giảm 4,8% và nguyên liệu dược, mỹ phẩm giảm 5,6%. Thị trường nhập khẩu tập trung chủ yếu ở các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc.

3. Thị trường xuất khẩu

Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, đến cuối năm 2020, đã xuất khẩu sang 128 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Bến Tre sang các thị trường giai đoạn 2011-2020

 

châu Á

châu Mỹ

châu Âu

châu Phi

châu Đại Dương

Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

4.723,69

1.616,81

982,744

199,016

47,315

Tỷ trọng (%)

60,06

20,56

12,5

2,53

0,6

Tốc độ tăng trưởng bình quân/năm (%)

15,43

35,61

15,9

3,87

20,71

- Củng cố được thị trường truyền thống, tập trung xuất khẩu vào thị trường mục tiêu, mở rộng thị trường tiềm năng, thâm nhập được một số thị trường mới. Năm 2011, hàng hóa của tỉnh được xuất khẩu sang 70 quốc gia và vùng lãnh thổ, đến năm 2020 được 128 quốc gia và vùng lãnh thổ; trong đó, các nước khu vực châu Âu, châu Mỹ và châu Á có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định nhất.

- Các nước châu Á: Đây có thể được xem là thị trường nhập khẩu lớn nhất của tỉnh, chiếm 60,06% trong giai đoạn 2011-2020, tương đương đạt 4.723 triệu USD với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm dừa, cơ khí điện tử, hàng dệt may, túi xách, thủy hải sản…đây cũng là nhóm thị trường nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng khá với mức tăng bình quân 15,43%/năm.

- Các nước châu Mỹ: Đây là thị trường tiềm năng, trọng tâm là ở khu vực Bắc Mỹ và Nam Mỹ (Hoa Kỳ, Canada). Đồng thời, Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được chính thức ký kết vào tháng 03/2018, tạo thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh vào thị trường châu Mỹ. Bến Tre xuất khẩu sang thị trường này các sản phẩm như: hàng dệt may, thủy hải sản, sản phẩm từ dừa, nhân điều, trái cây. Kết quả, giai đoạn 2011-2020, đạt 1.617 triệu USD, chiếm tỷ trọng 20,56% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân 35,61%/năm.

- Các nước khu vực châu Âu: Được xem đây là thị trường mục tiêu của Bến Tre. Giai đoạn 2011-2020, đạt 982,744 triệu USD, tăng 15,9%/năm, chiếm tỷ trọng 12,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này gồm: thủy sản, cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, bột sữa dừa, than hoạt tính, trái cây,…

- Các nước khu vực châu Phi: Do năng lực tài chính có hạn nên nhà nhập khẩu châu Phi thường đề nghị mua hàng trả chậm, hình thức CIF (giao hàng tại cảng đến) và không mở Thư tín dụng L/C (do chi phí cao). Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin thị trường và khoảng cách địa lý cùng một số rào cản về mặt bảo hộ thương mại cũng khiến việc xử lý rủi ro đối với các DN còn gặp khó khăn. Việc giao dịch giữa các DN thường diễn ra trên mạng, rất nhiều rủi ro. Do đó, kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này còn ít. Do đó, giai đoạn 2010-2020 chỉ đạt 199,016 triệu USD, chiếm 2,53% trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, tăng bình quân 3,87%/năm.

4. Về các kênh truyền thông hỗ trợ xuất khẩu

Ngoài các hình thức hỗ trợ xuất khẩu truyền thống, trong thời gian qua tỉnh còn thực hiện hỗ trợ thông qua các sàn giao dịch thương mại điện tử và chuyển đổi số. Cụ thể, giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tập trung hỗ trợ để thúc đẩy các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia thương mại điện tử1. Bên cạnh đó, đã xây dựng sàn giao dịch Thương mại điện tử “Đặc sản Bến Tre”; bộ công cụ quảng bá thương hiệu trực tuyến sản phẩm chủ lực của tỉnh Bến Tre,... Qua đó, từng bước tạo dựng môi trường, hệ sinh thái phát triển thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nhiều tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, ứng dụng việc mua bán, trao đổi, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên môi trường mạng và thu được những kết quả nhất định từ việc thiết lập các website riêng, tham gia các sàn giao dịch Thương mại điện tử đến việc tạo lập các tài khoản trên mạng xã hội như Facebook, Zalo, Viber,...

5. Đánh giá chung

Trong giai đoạn 2011-2020, hoạt động xuất nhập khẩu Bến Tre đã đạt được những kết quả nhất định: Kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục tăng và có thặng dư thương mại; cơ cấu xuất khẩu có sự chuyển dịch theo hướng tích cực; thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, thị trường xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao, thị trường trung gian giảm dần, đảm bảo duy trì được thị trường truyền thống và phát triển các thị trường mới có nhiều tiềm năng; mặt hàng xuất khẩu có sự đa dạng về chủng loại, hàng qua chế biến tăng dần và giảm xuất khẩu hàng thô...

Bên cạnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu Bến Tre còn một số hạn chế: Kim ngạch xuất nhập khẩu còn thấp; thị trường xuất khẩu hàng hoá mặc dù đã có bước tiến đáng kể, nhưng nhìn chung vẫn ít bạn hàng, phụ thuộc vào chỉ định của bên giao gia công, nhiều doanh nghiệp còn xuất khẩu qua trung gian và chưa chủ động được thị trường; hàng công nghiệp gia công còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu, tỉnh có nguồn nguyên liệu tôm dồi dào nhưng chưa xuất khẩu được; đầu ra một số sản phẩm từ dừa và hàng nông sản còn phụ thuộc vào thị trường truyền thống....

Nguyên nhân của những hạn chế trên là: (i) Sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, bó hẹp trong mô hình kinh tế hộ, do đó, chưa thu hút được DN tiêu thụ nông sản theo liên kết vào chuỗi giá trị. (ii) Hoạt động xúc tiến thương mại chưa có bước đột phá mới. (iii) Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh mặc dù đã có nhiều cải thiện, các Chỉ số về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tăng cao nhưng vẫn chưa tạo ra nhiều cơ hội để nhà đầu tư, DN mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh. (iv) Nguồn nhân lực có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được cho nhu cầu của các DN. (v) Việc tiếp cận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tại các DN nhỏ và vừa còn gặp nhiều khó khăn, do nguồn lực của các DN này còn hạn chế. (vi) Cơ sở hạ tầng giao thông chưa theo kịp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các tuyến đường từ huyện trở xuống còn hạn chế tải trọng làm tăng chi phí vận chuyển....

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu tổng quát

Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre (gọi tắt là Kế hoạch hành động) nhằm triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường, cán cân thương mại, các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

[...]