ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1155/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 28 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN
2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử; Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý website thương mại điện
tử;
Căn cứ Quyết định 07/2015/QĐ-TTg
ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 396/TTr-SCT ngày 15/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (NL80).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
1155/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình)
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử
giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử Quốc gia giai
đoạn 2014-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển Thương mại điện tử tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, như sau:
I. TÌNH HÌNH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN
(2011-2015)
1. Kết quả đạt được
Ngày 29/11/2010, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 2165/QĐ-UBND về việc phê duyệt
Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Hòa Bình giai
đoạn 2011 - 2015
- Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận
thức về thương mại điện tử (TMĐT): Giai đoạn 2011 - 2015 đã tổ chức 07 lớp tập
huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý thuộc các Sở, Ban, Ngành, các huyện, thành phố
trong tỉnh nhằm cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước đối với TMĐT, vai
trò, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với sự phát triển của thương
mại điện tử, các điều kiện kỹ năng cần thiết để tham gia TMĐT.
- Tổ chức tuyên
truyền về thương mại điện tử cho người tiêu dùng thông qua Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Hòa Bình, Báo Hòa Bình.
- Cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong giai đoạn 2011 - 2015
đã triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tuy nhiên phần lớn các dịch vụ
công trực tuyến đạt ở mức độ 1 và mức độ 2.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch
vụ thương mại điện tử: Bước đầu đã khuyến khích các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thẻ
vào các loại hình dịch vụ ngân hàng; đặc biệt, là dịch vụ thanh toán điện tử
như thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền lương, tiền điện thoại, các dịch vụ
giao thông công cộng, phân phối, văn hóa, thể thao, giải trí du lịch...
- Củng cố tổ chức, xây dựng đội ngũ, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT: Hàng
năm cử cán bộ chuyên trách về TMĐT tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn
của Bộ Công Thương và Cục TMĐT và Công nghệ thông tin tổ chức. Phối hợp với Cục
TMĐT và Công nghệ thông tin Bộ Công Thương, xử lý và công bố các số liệu thống
kê định kỳ về TMĐT.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia và ứng
dụng TMĐT: Nhận thức được vai trò của website TMĐT đối với doanh nghiệp là công
cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông, công
cụ kinh doanh hiệu quả với chi phí thấp, trong giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã hỗ
trợ xây dựng và nâng cấp website cho 30 doanh nghiệp từ nguồn ngân sách địa
phương.
Kết quả cụ thể, như sau:
- 90% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT.
- 80% các doanh nghiệp tiến hành giao
dịch TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với
doanh nghiệp, trong đó:
+ 70% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Trên 30% doanh nghiệp có trang
thông tin điện tử cập nhật thường xuyên hoặc định kỳ thông tin hoạt động và quảng
bá sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Trên 30% doanh nghiệp tham gia các
website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trên 20% doanh nghiệp ứng dụng các
phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Bước đầu hình thành các tiện tích hỗ
trợ người tiêu dùng tham gia TMĐT loại hình doanh nghiệp với
người tiêu dùng, trong đó:
+ Trên 40% các siêu thị, trung tâm
mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại
cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt
khi mua hàng.
+ Trên 30% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán
phí dịch vụ của các hộ gia đình qua phương tiện điện tử.
+ Trên 30% các cơ sở kinh doanh phát
triển kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
- Một số dịch vụ công điển hình liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực
tuyến đạt được ở mức độ 1 và mức độ 2.
- Kinh phí thực
hiện Kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011-2015 là: 613.000.000 đồng, đạt 12%
so với Kế hoạch. Trong đó: Hỗ trợ 30 doanh nghiệp xây dựng Website TMĐT, ứng dụng
TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh: 54.300.000 đồng. Tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin báo, đài của tỉnh: 3.000.000 đồng. Tập huấn kiến thức
về TMĐT cho gần 600 lượt người: 555.700.000 đồng
2. Hạn chế tồn tại
- Việc cung cấp dịch vụ công liên
quan đến lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu mới dùng lại ở mức độ 1
và mức độ 2.
- Các doanh nghiệp sử dụng thư điện tử
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và các siêu thị, tập trung
mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép thanh toán không dùng tiền mặt đạt
tỷ lệ thấp, chưa đạt yêu cầu đề ra.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa nhận
thức được vai trò to lớn của TMĐT, vì vậy thiếu đầu tư quan tâm cho hoạt động
TMĐT. Nguồn nhân lực dành cho TMĐT tại các doanh nghiệp
còn hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp chưa có cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin và TMĐT, chủ yếu là kiêm nhiệm. Mặt khác việc triển khai ứng dụng TMĐT
của các doanh nghiệp mới ở giai đoạn đầu nên hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu phát triển chung của
tỉnh.
- Hiện nay một số doanh nghiệp đã xây
dựng website, nhưng vẫn chỉ dừng ở mức cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ
đang kinh doanh, phương thức thanh toán...
- Nhận thức của người dân về mua hàng
trực tuyến còn hạn chế, thói quen, tâm lý của người tiêu dùng và doanh nghiệp sử
dụng các kênh mua bán, giao dịch truyền thống dẫn đến việc phát triển TMĐT
thời gian qua gặp nhiều khó khăn.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán
bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và bộ phận thanh niên khởi nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT chưa đáp ứng được
yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình hình mới.
3. Nguyên nhân hạn chế tồn tại
- Do ngân sách tỉnh còn nhiều khó
khăn nên nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT còn hạn hẹp (trong 5
năm chỉ đạt 12% so với dự toán Kế hoạch được phê duyệt).
- Nhận thức về tầm quan trọng, lợi
ích của TMĐT trong các doanh nghiệp chưa được đầy đủ; doanh nghiệp chưa thấy rõ
vai trò, hiệu quả kinh tế của TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Các
doanh nghiệp tỉnh Hòa Bình hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô hạn
chế, chưa thực sự chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai TMĐT; chưa có cán bộ chuyên trách về TMĐT nên tỷ lệ ứng dụng trong thực hiện thủ tục hành chính còn nhiều hạn chế.
- Việc mua hàng truyền thống theo kiểu
chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở lớn đối với việc thúc đẩy
TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp.
- TMĐT là lĩnh vực mới, phát triển
nhanh, nên nhiều cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, người dân còn lúng
túng với hoạt động của TMĐT.
II. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN TMĐT GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày
16/5/2013 của Chính phủ về TMĐT;
- Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
- Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý website TMĐT;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày
02/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
2. Mục tiêu phát triển TMĐT giai
đoạn 2016 - 2020
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai các giải pháp, hoạt động
hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT, đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng, ứng
dụng phổ biến trong các cơ quan quản lý nhà nước và đại bộ phận các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động
quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước.
- Hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân
lực ứng dụng TMĐT cho các doanh nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT.
- 50% trang thông tin điện tử của các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện cung cấp dịch vụ hành chính công trực
tuyến ở mức độ 3 và 10% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4; 80% các
giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và công dân được thực
hiện trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc qua bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
- Áp dụng phổ biến ứng dụng chữ ký số
và chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho
các giao dịch TMĐT.
- Ứng dụng rộng
rãi các hình thức thanh toán TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B, giữa
doanh nghiệp với khách hàng - B2C; giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước -
B2G; giữa các cá nhân với nhau - C2C; giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C.
- 60% hệ thống các siêu thị, trung
tâm thương mại, cơ sở phân phối hiện đại, cơ sở cung cấp điện, nước, viễn thông
và truyền thông, du lịch, vận tải cho phép sử dụng phương
thức thanh toán bằng thẻ thanh toán và thanh toán qua
phương tiện điện tử.
- 50% doanh nghiệp có ứng dụng phần
mềm phục vụ hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
- 80% lượt cán bộ quản lý nhà nước,
doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp được tham dự các khóa đào tạo ngắn hạn về
TMĐT.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về TMĐT
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
TMĐT trên địa bàn tỉnh để cán bộ quản lý nhà nước, doanh
nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật về TMĐT.
Trong quá trình triển khai chính sách pháp luật về TMĐT, kịp thời phản ánh những
vướng mắc, khó khăn cũng như các quy định chưa hợp lý lên các cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn. Tổ chức thực thi các quy định của pháp luật liên
quan tới TMĐT trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm tổ chức các hoạt động rà
soát, thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực TMĐT; nhằm nắm vững tình hình phát triển
TMĐT trên địa bàn tỉnh, làm cơ sở cho việc triển khai
chính sách và thực thi pháp luật về TMĐT.
Mỗi năm tổ chức ít nhất 01 lớp
tập huấn triển khai các văn bản pháp luật về TMĐT cho đối tượng cán bộ chuyên trách quản lý TMĐT, CNTT các cấp; triển khai từ 01
- 02 cuộc thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực TMĐT.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về TMĐT: thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, hoàn thiện cẩm nang TMĐT, các tờ rơi quảng bá về TMĐT và các hình thức khác; tổ
chức các sự kiện thúc đẩy phát triển TMĐT;
xây dựng và quảng bá chỉ số phát triển TMĐT của tỉnh.
- Tổ chức tập huấn ngắn hạn cho cán bộ
nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp về TMĐT theo địa phương và lĩnh
vực kinh doanh. Mỗi năm tổ chức 2 lớp bồi dưỡng cho cán bộ QLNN và 03 lớp bồi dưỡng cho
cán bộ doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phát triển và ứng dụng công
nghệ, dịch vụ TMĐT
- Tuyên truyền, khuyến khích doanh
nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở khi triển khai các ứng dụng TMĐT; sử dụng
các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến; khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người
mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT.
Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và
các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông khác.
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các
doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin,
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi
ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động
TMĐT. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong
kinh doanh điện tử giữa các doanh nghiệp, ứng dụng các
công nghệ bảo mật tiên tiến để thông tin trao đổi trên môi
trường mạng máy tính được đảm bảo an toàn.
- Hỗ trợ kiểm tra và đề nghị Bộ Công
Thương phê duyệt các website TMĐT của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh
tiến hành đăng ký hoặc thông báo hoạt động, phổ biến các lợi ích của hoạt động
này đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Mỗi năm tổ chức 02 hội nghị kết nối
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch
vụ cung cấp chữ ký số... với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
3.3. Củng
cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT
a) Xây dựng hệ
thống quản lý thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Xây dựng các hệ thống và lập trình phần
mềm quản lý trực tuyến thông tin doanh nghiệp trên địa bàn, kết nối với các huyện,
thành phố và cổng thông tin Xuất khẩu
Việt Nam (VNEX) của Bộ Công Thương. Hàng năm, cập nhật thông tin các doanh nghiệp
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá và định hướng quản lý kịp thời.
b) Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm
năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu
trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam - VNEX
Hàng tháng, thực hiện thu thập, biên
tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh sách các doanh nghiệp xuất
khẩu lên cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) có địa chỉ vietnamexport.com.
Đây là Cổng thông tin chính thống của Bộ Công Thương, cập nhật bằng tiếng Anh để
giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước;
đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam theo các lĩnh vực ngành hàng.
c) Khai thác thông tin trên Cổng
thông tin Thị trường nước ngoài
Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp
truy cập, khai thác thông tin trên cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN)
tại địa chỉ http://thitruongnuocngoai.vn. Đây là cổng
thông tin đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông
tin thị trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và lãnh
thổ trên thế giới.
Hàng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai
thác từ TTNN, xây dựng bản tin điện tử cập nhật về tình
hình thị trường để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin,
TMĐT trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ tổ chức điều tra, thu thập số
liệu thống kê về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT trên địa bàn tỉnh
nhằm nắm bắt kịp thời thực trạng và xu hướng phát triển để kịp thời có giải
pháp quản lý hiệu quả lĩnh vực TMĐT và công nghệ thông tin.
3.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT
a) Hỗ trợ doanh
nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của
doanh nghiệp
Nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ
chế chính sách hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp toàn diện
cung cấp công nghệ thông tin như một dịch vụ trong triển khai hệ thống thư điện
tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website TMĐT
- Hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng
và xây dựng website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của
doanh nghiệp. Ngoài ra, tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng
trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách
thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng
bá, marketing hiệu quả cho website TMĐT. Mỗi năm lựa chọn hỗ trợ 20 doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh xây dựng mới website TMĐT.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các
sàn giao dịch TMĐT nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của
doanh nghiệp
Mỗi năm, lựa chọn 20 doanh nghiệp
tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để hỗ trợ, tư vấn cách thức
tham gia. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua
việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian
hàng trực tuyến.
d) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business).
Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp
sử dụng, tích hợp các hệ thống quản lý nội bộ một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản lý nội bộ doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh
TMĐT theo mô hình B2C xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng thông
qua chứng nhận website TMĐT uy tín (safeweb)
e) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet
Định hướng và khuyến khích doanh nghiệp
xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet thông qua marketing trực tuyến.
3.5. Khảo sát, học tập kinh nghiệm
và nhiệm vụ khác
a) Tổ chức các đoàn đi tham quan, khảo
sát, học tập kinh nghiệm tại các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch
TMĐT đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công TMĐT
trong sản xuất kinh doanh.
b) Tổ chức cử cán bộ phụ trách TMĐT
và công nghệ thông tin dự hội thảo, tập huấn, hội nghị trong và ngoài nước do
các Bộ, ngành tổ chức.
4. Kinh phí triển khai thực hiện
Tổng nguồn kinh phí thực hiện dự kiến
khoảng 8,46 tỷ đồng
Trong đó: Nguồn kinh phí Trung ương
1,36 tỷ đồng;
Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh: 3,052
tỷ đồng;
Nguồn kinh phí khác: 4,048 tỷ đồng.
(Có
Biểu chi tiết đính kèm)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Công Thương
- Là cơ quan đầu mối chủ trì thực hiện
Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) - Cục Thương mại điện tử và Công nghệ
thông tin, Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan triển
khai có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch với UBND
tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của
các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có) trong quá trình tổ chức thực hiện;
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp.
- Hàng năm căn cứ dự toán được giao,
Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện theo
đúng quy định.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Triển khai xây dựng quy hoạch, phát
triển hạ tầng viễn thông và internet tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
TMĐT, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chính sách thu hút các
nhà cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, thương mại điện tử đến đầu tư, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Công Thương trong việc hỗ trợ các Sở, Ngành, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin và TMĐT; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp
về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và TMĐT; Hướng dẫn triển khai
chữ ký số và chứng thực chữ ký số trong các giao dịch TMĐT; triển khai đồng bộ
Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh,
gắn kết sự phát triển TMĐT với Chính phủ điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án, kế hoạch đầu tư các hạng mục về công nghệ
thông tin, các dự án phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh.
4. Sở
Tài chính
Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách và
chế độ tài chính hiện hành bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Thẩm tra, quyết toán kinh phí thương
mại điện tử hàng năm theo quy định.
5. Các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, đào tạo về TMĐT cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình.
Yêu cầu các Sở,
Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết. Báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch trước ngày 10 tháng 12 hằng năm (thông qua Sở Công Thương) để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.