Quyết định 1140/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 1140/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/06/2022
Ngày có hiệu lực 28/06/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Đinh Quang Tuyên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1140/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 28 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC VÙNG HẠN CHẾ, VÙNG PHẢI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;

Căn cứ Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Căn cứ Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương và dự toán chi tiết nhiệm vụ: Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 333/TTr-STNMT ngày 24/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, cụ thể như sau:

a) Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất: Là các khu vực đã từng xảy ra sụt, lún đất, biến dạng địa hình; Khu vực có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường; Khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt; Khu vực có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất khác do UBND tỉnh quy định, bao gồm 131 khu vực, cụ thể như sau:

(1) Vùng hạn chế 1: 96 khu vực;

(2) Vùng hạn chế 3: 22 khu vực;

(3) Vùng hạn chế hỗn hợp: 13 khu vực.

(Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)

b) Vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất: Là vùng được phép khai thác nước dưới đất, nhưng phải đăng ký theo quy định của pháp luật và thuộc một trong số các khu vực sau: Khu vực có mực nước dưới đất có nguy cơ bị hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép; Có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép; Có nguy cơ sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; Khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu; Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn 01 km tới các bãi rác tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác và Khu vực đã có hệ thống cấp nước tập trung, bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng, bao gồm 94 khu vực, cụ thể như sau:

(1) Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra: 03 khu vực;

(2) Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra: 69 khu vực;

(3) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và đảm bảo cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng: 22 khu vực.

(Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc các trường hợp phải có giấy phép thăm dò, khai thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước phải thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất trong các khu vực thuộc Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.

2. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực thuộc Danh mục vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 1 của Quyết định này và có chiều sâu lớn hơn 20m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.

3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:

[...]