Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Số hiệu 1570/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/07/2022
Ngày có hiệu lực 22/07/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Lại Văn Hoàn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1570/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 22 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DANH MỤC VÙNG HẠN CHẾ, KHU VỰC PHẢI ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Nghị định s167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất; mu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 236/TTr-STNMT ngày 01/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất và Bản đồ khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất (tỷ lệ 1:50.000), Bản đồ khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất (tỷ lệ 1:50.000) trên địa bàn tỉnh Thái Bình (Chi tiết theo các Phụ lục đính kèm)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tổ chức công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo đến Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất).

- Tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật, bổ sung thông tin, số liệu và lập danh sách các công trình khai thác hiện có thuộc các vùng, khu vực hạn chế đã được công bố; lập phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP.

- Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc khi cần thiết thực hiện việc rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục vùng hạn chế và khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất để phù hợp với thực tế.

2. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, điều chỉnh khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, phương án thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc công bố Danh mục và Bản đồ phân vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác theo phương án được phê duyệt.

- Hằng năm tổng hợp, gửi báo cáo kết quả đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất; có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm gửi báo cáo kết quả đăng ký tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.

5. Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất

- Cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến công trình khai thác và hoạt động khai thác của công trình theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ việc khoanh định các vùng hạn chế khai thác theo quy định của Nghị định 167/2018/NĐ-CP.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định phương án, lộ trình thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất (nếu có) đối với công trình khai thác nước dưới đất của mình theo quy định của Nghị định 167/2018/NĐ-CP.

- Thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo phương án đã được phê duyệt.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

[...]