Quyết định 1123/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu | 1123/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 06/08/2007 |
Ngày có hiệu lực | 16/08/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Hoàng Xuân Lộc |
Lĩnh vực | Bất động sản |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1123/2007/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 06 tháng 8 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14/06/2005;
Căn cứ Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 69/TT-BTC ngày
02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất; Thông tư 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư 30/2005/TTLB/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính và
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
193/TTr-STNMT ngày 28 / 6 /2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1123/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này cụ thể hoá về trình tự thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phù hợp với quy hoạch và kế hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các khu trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn (sau đây gọi chung là phù hợp với quy hoạch) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư là người Việt Nam định cư trong nước.
Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thể hiện trong các văn bản sau:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư;
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Đối với Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Uỷ ban nhân tỉnh.
2. Việc chấp hành tốt pháp luật đất đai của người xin giao đất, thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng dự án và từng địa bàn đầu tư theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1123/2007/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 06 tháng 8 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 12 tháng 12 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14/06/2005;
Căn cứ Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 69/TT-BTC ngày
02/8/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất; Thông tư 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư 30/2005/TTLB/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính và
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
193/TTr-STNMT ngày 28 / 6 /2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi
nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ
CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1123/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này cụ thể hoá về trình tự thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài) để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phù hợp với quy hoạch và kế hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các khu trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn (sau đây gọi chung là phù hợp với quy hoạch) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư là người Việt Nam định cư trong nước.
Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
1. Nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thể hiện trong các văn bản sau:
a) Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép đầu tư;
b) Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở xem xét hồ sơ dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Đối với Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất được xác định theo quyết định của Uỷ ban nhân tỉnh.
2. Việc chấp hành tốt pháp luật đất đai của người xin giao đất, thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP).
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. Suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng dự án và từng địa bàn đầu tư theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước thực hiện thu hồi đất
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
c) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không có trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
d) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ;
3. Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Các dự án trong khu đô thị có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án;
d) Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Các dự án trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ), trong các trường hợp sau:
a) Xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất;
b) Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp sử dụng đất do Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế giao lại hoặc cho thuê;
c) Nhà nước thu hồi đất hoặc gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai;
d) Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được cấp phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất đối với tổ chức; giao đất, thu hồi đất đối với các cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam); cho thuê đất, thu hồi đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất và giao cho Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất trực tiếp quản lý theo quy hoạch đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án đối với trường hợp đã có dự án đầu tư.
Điều 5. Quy định về mẫu hồ sơ địa chính
Mẫu hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Mục II Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT).
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định trong Quy định này được tính là ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật (kể cả trường hợp được nghỉ bù theo quy định của pháp luật).
Điều 7. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài xin giao đất, thuê đất lập hai (02) bộ hồ sơ; hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu dùng cho tổ chức).
2. Quyết định phê duyệt dự án hoặc bản sao giấy phép đầu tư (có chứng nhận của công chứng Nhà nước) kèm theo dự án đầu tư;
Trường hợp dự án đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài, vốn vay ODA phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Mục 1 Phần IV Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT).
3. Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây dựng thẩm định và cấp đối với các dự án đầu tư tại khu vực thành phố Yên Bái; hoặc văn bản thoả thuận địa điểm do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư; hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa điểm đã được xác định.
4. Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ xác định khu vực được phép thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây dựng nhà máy chế biến khoáng sản phải có giấy phép chế biến khoáng sản của cấp có thẩm quyền; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư sản xuất gạch, ngói được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
Có giấy tờ chứng minh đã thực hiện việc ký quỹ hoàn nguyên môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Văn bản xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với các chủ dự án ở ngoài tỉnh Yên Bái, đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Trình tự, thủ tục xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai thực hiện theo quy định tại Mục 2 Phần IV Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT.
6. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp đối với các dự án mà trong quá trình xây dựng và khai thác sử dụng có ảnh hưởng tới môi trường;
7. Bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin thuê (theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường);
Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.
8. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
9. Thông báo về việc thu hồi đất để thực hiện dự án.
Thông báo về việc thực hiện thu hồi đất để thực hiện dự án được thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Điều 8. Trình tự thực hiện việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Khi tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất lập đủ hồ sơ nêu tại Điều 7 Quy định này, trong thời hạn không quá năm (05) ngày, kể từ ngày người sử dụng đất nộp hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất.
2. Quyết định thu hồi đất được thực hiện theo khoản 2 Điều 53 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; cụ thể như sau:
a) Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành về việc thu hồi chung đối với toàn bộ các thửa đất của khu đất có nội dung bao gồm tổng diện tích đất thu hồi; tên, địa chỉ của người sử dụng đất và danh sách các thửa đất bị thu hồi;
b) Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện theo thẩm quyền ban hành về việc thu hồi đất đối với từng thửa đất có nội dung bao gồm tên, địa chỉ người có đất bị thu hồi; số tờ bản đồ hoặc số của bản đồ trích đo địa chính, số thửa, loại đất, diện tích đất tính theo hồ sơ địa chính hoặc bản đồ địa chính trích đo.
3. Quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh phải được gửi đến người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã trong suốt thời gian kể từ khi Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi đất.
4. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư; Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
5. Việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai; lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi được thực hiện theo Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58 và Điều 59 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
Điều 9. Trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện gửi văn bản xác nhận đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng tới Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Hội đồng thẩm định đất đai trực thuộc tổ chức kiểm tra bản đồ với khu đất đã giải phóng xong mặt bằng tại thực địa; nếu không có sai khác về diện tích, ranh giới và đã thực hiện xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng (có xác nhận của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng) thì thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để hoàn thiện hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với các dự án thực hiện cho thuê đất, trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong đó, cơ quan tài chính có nhiệm vụ xác định đơn giá thuê đất đối với từng dự án cụ thể theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Quyết định số 280/2006/QĐ-UBND ngày 31/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về đơn giá thuê đất tại tỉnh Yên Bái.
4. Nếu có sai lệch giữa bản đồ thu hồi đất với thực địa đã giải phóng mặt bằng hoặc chưa thực hiện việc xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng thì thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện để chỉnh lý bản đồ và số liệu địa chính. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý hồ sơ địa chính trước khi gửi cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất; đồng thời gửi bản đồ địa chính đã chỉnh lý tới Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký hợp đồng thuê đất.
5. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi cơ quan thuế và cơ quan tài chính xác định xong về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đó.
Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
6. Thời gian thực hiện công việc quy định tại Điều này không quá hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận đất trên thực địa.
Điều 10. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu xin giao đất, thuê đất lập hai (02) bộ hồ sơ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm các loại văn bản quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,7 Điều 7 Quy định này.
Điều 11. Trình tự giao đất, cho thuê đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ giao đất, thuê đất; xác minh thực địa, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất;
2. Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ địa chính cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính. Trình tự thực hiện đối với các dự án thuê đất được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định này.
3. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi cơ quan thuế và cơ quan tài chính xác định xong về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đó.
4. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
5. Thời gian thực hiện các công việc nêu tại điều này không quá hai mươi (20) ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày tổ chức sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG ĐẤT VÀO MỤC ĐÍCH AN NINH, QUỐC PHÒNG
Hồ sơ giao đất được lập thành hai (02) bộ; hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
1. Đơn xin giao đất (theo mẫu dùng cho tổ chức).
2. Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Trường hợp chưa có văn bản quy định tại khoản 2 Điều này thì phải có văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm.
4. Bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin thuê. Bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Quy định này.
1. Trong thời hạn không quá năm ngày (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất cho tổ chức để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Đối với trường hợp không phải thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời với việc quyết định thu hồi đất, giao đất.
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa và hồ sơ đất đai cho đơn vị nhận đất và các tổ chức có liên quan. Thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện nơi có đất thực hiện việc thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đối với diện tích bị thu hồi theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 14. Hồ sơ giao đất, thuê đất
Tổ chức có nhu cầu xin giao đất, thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất mà các dự án đó không thuộc đối tượng được Nhà nước thu hồi đất nêu tại Điều 3 Quy định này. Khi lập hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, ngoài các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 7 Quy định này, còn phải có thêm các loại giấy tờ sau đây:
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa chủ dự án với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất (bản photocopy có công chứng nhà nước).
2. Các chứng từ thanh toán (có công chứng nhà nước), chứng từ về thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các chứng từ về việc tự thoả thuận bồi thường giải phóng mặt bằng (đối với các dự án do chủ đầu tư bồi thường giải phóng mặt bằng).
Điều 15. Trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi cơ quan thuế và cơ quan tài chính xác định xong về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đó.
3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 16. Hồ sơ chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
Tổ chức sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2. Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).
Điều 17. Trình tự chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra tình hình sử dụng đất của chủ sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện thì trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN PHÉP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;
2. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
3. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
4. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
5. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 19. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photocopy có công chứng nhà nước);
3. Dự án đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư;
4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường với các dự án quá trình sản xuất, xây dựng và khai thác tài nguyên có ảnh hưởng tới môi trường.
5. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng.
Điều 20. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch được duyệt; chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất trích sao hồ sơ địa chính, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá hai mươi ngày (20) làm việc không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 21. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định Điều 18 Quy định này, thì không phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng phải đăng ký với Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photocopy có công chứng nhà nước);
3. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng.
Điều 23. Trình tự đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và chuyển hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.
2. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì thông báo (bằng văn bản) cho người sử dụng đất rõ lý do, đồng thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường biết để theo dõi.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO TỔ CHỨC ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 24. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp Giâý chứng nhận quyền sử dụng đất (mẫu dùng cho tổ chức).
2. Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
3. Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
Trường hợp người đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện trạng sử dụng đất thì liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để ký hợp đồng về việc thực hiện rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 49, Điều 51, Điều 52, Điều 53 và Điều 55 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
4. Quyết định xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với khu đất đang sử dụng (nếu có).
5. Bản đồ địa chính khu đất xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 25. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất kiểm tra báo cáo tự rà soát quỹ đất của người sử dụng đất hoặc thực hiện việc rà soát nếu người sử dụng đất chưa có báo cáo rà soát. Xác định tính phù hợp quy hoạch được phê duyệt; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, xác định diện tích mà người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng, Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế và cơ quan tài chính để để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trình tự thực hiện đối với các dự án thuê đất được áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định này.
4. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi cơ quan thuế và cơ quan tài chính xác định xong về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế đó.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá bốn mươi lăm (45) ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất nhận hồ sơ tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
5. Đối với diện tích đất mà người sử dụng đất không được tiếp tục sử dụng (nếu có) thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, giao cho chính quyền địa phương hoặc Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý theo phân cấp và sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt khi cấp có thẩm quyền cho phép;
6. Trường hợp đất bị lấn, bị chiếm; đã lấn chiếm; đang có tranh chấp thì phải được giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 26. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình quốc phòng, an ninh.
3. Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
4. Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận đất đó sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
Điều 27. Trình tự cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp quy định tại Điều 26 Quy định này, Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất trích lục bản đồ địa chính (nơi đã đo đạc) hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ đất đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 28. Trường hợp người sử dụng đất xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá mười hai (12) tháng)
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất, lập 02 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photocopy có công chứng);
c) Bản đồ địa chính khu đất;
d) Các loại giấy tờ khác có liên quan đến quyền sử dụng đất của khu đất xin gia hạn (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn và chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất.
Điều 29. Trường hợp người sử dụng đất xin gia hạn sử dụng đất vượt quá mười hai (12) tháng
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất, nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin gia hạn sử dụng đất;
b) Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh được cấp có thẩm quyền xét duyệt;
c) Bản đồ địa chính khu đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất xin gia hạn sử dụng đất mà không mở rộng quy mô sản xuất, không thay đổi ngành nghề kinh doanh, phải có các loại giấy tờ sau:
a) Văn bản xét duyệt của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Văn bản xét duyệt của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án sản xuất nông lâm nghiệp không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin gia hạn sử dụng đất có mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi ngành nghề kinh doanh phải có Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thay đổi quy mô sản xuất, ngành nghề kinh doanh đối với các dự án phi nông nghiệp, nông lâm nghiệp, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 30. Trình tự gia hạn sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
3. Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn, nộp chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 31. Trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 32. Hồ sơ đăng ký biến động
Người sử dụng đất khi đăng ký biến động về sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn xin đăng ký biến động về sử dụng đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản gốc ).
3. Bản đồ địa chính.
4. Các giấy tờ khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng đất (nếu có).
Điều 33. Thủ tục đăng ký biến động sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin đăng ký biến động; làm trích đo bản đồ địa chính (đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất), trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin đăng ký biến động đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn không quá (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính theo quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 34. Hồ sơ cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc).
3. Bản đồ địa chính.
Điều 35. Thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; xác nhận vào đơn xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp xin cấp lại do mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, trong đó mười (10) ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị mất và ba mươi (30) ngày để niêm yết thông báo về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.
Điều 36. Trách nhiệm của các sở, ban ngành có liên quan
Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm lập đề án quy hoạch phát triển ngành xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành và hướng dẫn người sử dụng đất hoàn thiện dự án có liên quan đến lĩnh vực do ngành mình phụ trách, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan Tài nguyên và Môi trường các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thoả thuận địa điểm, diện tích đối với các dự án không nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghịêp;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn vay ODA);
c) Xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó, đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước của nhà đầu tư ở ngoài tỉnh Yên Bái;
d) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất khi đã đầy đủ hồ sơ đất đai theo quy định.
2. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Trích lục bản đồ địa chính (nơi có bản đồ địa chính không có biến động) hoặc trích đo bản đồ địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính có biến động);
b) Lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư để tạo quỹ đất sạch;
c) Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi đã có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc theo sự uỷ quyền của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
d) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch đô thị hoặc phát triển đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác khi Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất;
đ) Quản lý đất đã thu hồi, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư đối với các dự án thuộc các quỹ đất được giao quản lý;
f) Đăng ký biến động, chỉnh lý biến động, lập, quản lý hồ sơ địa chính gốc và giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT;
g) Thực hiện các dịch vụ khác về quản lý sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
a) Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng phương án chi tiết bồi thường hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các khu đất đã có dự án đầu tư được phê duyệt theo phân cấp; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp;
b) Hướng dẫn người sử dụng đất (không thuộc dự án được Nhà nước thu hồi đất) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất theo phân cấp;
c) Tổ chức giao đất tại thực địa cho người sử dụng đất trong trường hợp được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền;
d) Lập hồ sơ địa chính và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT.
4. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ địa chính xã)
a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất, sử dụng không đúng mục đích, chuyển mục đích trái pháp luật, người sử dụng đất không thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật và các trường hợp khác có vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai;
b) Hướng dẫn người sử dụng đất (đối với các dự án không thuộc đối tượng được Nhà nước thu hồi đất) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất theo phân cấp trên địa điểm đã được xác định, khi có chấp thuận địa điểm của Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân xã) xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức giao đất tại thực địa cho người sử dụng đất trong trường hợp Uỷ ban nhân huyện được Sở Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền.
Điều 38. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Đối với các dự án được Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
a) Quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng thuộc khu đất đã có quyết định thu hồi của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quyết định thu hồi và huỷ bỏ hoặc chỉnh lý biến động đất đai trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất bị thu hồi;
b) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với dự án đầu tư được phê duyệt theo phân cấp;
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất; bàn giao mặt bằng cho chủ dự án để tổ chức thi công dự án theo thiết kế được duyệt.
2. Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (trừ các dự án thuộc đối tượng được Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 3 Quy định này), Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan và Uỷ ban nhân dân xã hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất; nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với các dự án không thuộc đối tượng phải thu hồi đất.
Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng đất
1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng đất phải lập đầy đủ hồ sơ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trong Quy định này và các quy định ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2. Thực hiện nghĩa vụ chung của người sử dụng đất quy định tại Điều 107 Luật Đất đai năm 2003.
Người nào, tổ chức nào có hành vi vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giao, đất thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại quy định này và các quy định của pháp luật đất đai thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chỉnh phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu cấp bách về thu hút đầu tư một số dự án trọng điểm, Uỷ ban nhân tỉnh thành lập tổ công tác giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan trực tiếp xử lý nhanh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh và các ban, ngành của tỉnh có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện Quy định này.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các sở, ban ngành và tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng đất phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết./.