THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 112/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
1. Thực hiện một số chính sách hỗ trợ
các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng
cao nhận thức pháp luật (gọi tắt là các chính sách hỗ trợ nâng cao đời sống
nhân dân) thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 đối với các đối tượng
sau:
a) Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, học sinh là con hộ nghèo
sinh sống trên địa bàn các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
b) Các xã và thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II
thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Thời gian thực hiện các chính sách hỗ trợ
nâng cao đời sống nhân dân từ năm 2008 và kết thúc vào cuối năm 2010. Riêng đối
với chính sách hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học được thực hiện theo niên
học, từ tháng 9 năm 2007 đến hết tháng 5 năm 2010.
Điều 2. Các chính sách hỗ trợ nâng cao
đời sống nhân dân bao gồm:
1. Hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học:
a) Hỗ trợ cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo thôn, bản
với mức hỗ trợ cho một học sinh là 70.000 đồng/tháng x 9 tháng/năm;
b) Hỗ trợ học sinh bán trú là con các hộ
nghèo đang theo học tại các trường phổ thông về tiền ăn, dụng cụ sinh hoạt và học
tập với mức hỗ trợ cho một học sinh là 140.000 đồng/tháng x 9 tháng/ năm.
2. Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi
trường: hỗ trợ một lần cho các hộ nghèo về vật liệu để nâng cấp, sửa chữa, cải
tạo, làm mới hoặc di chuyển chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh. Mức hỗ trợ bằng
01 triệu đồng/hộ nghèo.
3. Hỗ trợ hoạt động văn hoá - thông tin: hỗ trợ một số hoạt động
sinh hoạt cộng đồng cho xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn để tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức Lễ hội Văn hoá truyền thống.
Mức hỗ trợ cho một xã đặc biệt khó khăn 2 triệu đồng/năm; cho một thôn, bản đặc
biệt khó khăn thuộc xã khu vực II 0,5 triệu đồng/năm.
4. Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật
cho người nghèo: hỗ trợ một số hoạt động tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý tại xã; tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn; cung cấp thông tin pháp luật (tờ gấp, băng catset) miễn phí cho người
nghèo. Mức hỗ trợ cho một xã đặc biệt khó khăn 2 triệu đồng/năm; cho một thôn,
bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II 0,5 triệu đồng/năm.
Điều 3. Nguồn vốn thực hiện
1. Ngân sách trung ương: nguồn vốn Chương trình 135 giai đoạn
II bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện chính sách
quy định tại Điều 2 Quyết định này cho các xã, thôn, bản thuộc diện đầu tư bằng
ngân sách trung ương, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của
địa phương.
2. Ngân sách địa phương và vốn huy động, lồng ghép các chương
trình, dự án trên địa bàn bố trí vốn thực hiện chính sách cho các xã, thôn, bản
thuộc diện đầu tư bằng ngân sách địa phương và bổ sung nguồn lực thực hiện đồng
bộ các chính sách quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thông tin và Tư pháp hướng dẫn,
chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ bằng nguồn vốn của Chương trình
135 giai đoạn II; xây dựng kế hoạch vốn thực hiện chính sách hàng năm cho các địa
phương, tổng hợp chung vào kế hoạch Chương trình 135 giai đoạn II; tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chính sách; tổng hợp chung vào kết quả thực hiện
Chương trình 135 giai đoạn II, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Ủy ban Dân
tộc phân bổ kế hoạch vốn thực hiện các chính sách hàng năm, tổng hợp chung vào
phương án phân bổ vốn của Chương trình 135 giai đoạn II, trình Thủ tướng Chính
phủ.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc Chương trình 135, có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ nâng cao đời
sống nhân dân thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành liên quan;
b) Cụ thể hoá các quy định của các Bộ, ngành Trung ương tại địa
phương, bổ sung ngân sách địa phương và huy động, lồng ghép các Chương trình, dự
án trên địa bàn để thực hiện chính sách, bảo đảm các đối tượng được thụ
hưởng chính sách; bố trí nguồn vốn thực hiện chính sách cho các xã, thôn, bản đặc
biệt khó khăn được đầu tư bằng ngân sách địa phương;
c) Hướng dẫn tổ chức xác định, bình xét, lựa chọn danh sách
các hộ ưu tiên thụ hưởng chính sách trên cơ sở thực hiện dân chủ công khai, rõ
ràng, minh bạch, bảo đảm đúng đối tượng;
d) Xây dựng kế hoạch vốn thực hiện các chính
sách, tổng hợp chung vào kế hoạch hàng năm của Chương trình 135 giai đoạn II;
đ) Thường xuyên kiểm tra, bảo đảm việc thực hiện các chính
sách đến đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của
Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|