ỦY BAN DÂN TỘC
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số 06/2007/TT-UBDT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC HỖ TRỢ CÁC
DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, ĐỂ NÂNG CAO
NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THEO QUYẾT ĐỊNH 112/2007/QĐ-TTG
Căn cứ Nghị định số
51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân và trợ giúp pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-NNPTNT ngày 8/ 8/2006 của
liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn (sau đây gọi làTTLT số 676): Hướng dẫn thực hiện Chương trình 135
giai đoạn II (2006-2010);
Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện mức chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp luật như sau:
I. Quy định chung:
1.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg, ngày
20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch
vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận
thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (sau đây gọi tắt là: Chính
sách Hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân).
2. Thực hiện chính sách phải đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối
tượng, đúng nội dung hỗ trợ và lồng ghép với các chính sách có cùng nội dung, mục
tiêu do các Bộ chuyên ngành và địa phương đang thực hiện trên địa bàn.
3.
Tổ chức thực hiện Chính sách Hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân bằng
nguồn vốn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định tại Thông tư số
676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 về hướng dẫn thực hiện Chương
trình 135 giai đoạn II và những quy định cụ thể tại Thông tư này.
II. Quy định cụ thể:
1. Phạm vi, đối tượng
1.1. Phạm vi : Các xã đặc biệt
khó khăn (ĐBKK), xã biên giới, xã an toàn khu và thôn, bản, buôn, làng, xóm, ấp
(sau đây gọi tắt là thôn, bản) đặc biệt khó khăn ở các xã khu vực II (KV II)
thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có
thẩm quyền.
1.2. Đối tượng thụ hưởng:
a)
Học sinh là con hộ nghèo (chuẩn hộ nghèo theo quy định tại Quyết định
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) đang sinh sống tại các
xã, thôn ĐBKK ở xã KV II (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, không yêu
cầu phải có đăng ký thường trú hộ khẩu) thuộc phạm vi Chương trình 135 theo các
quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Học
sinh mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu
giáo trong và ngoài xã;
- Học
sinh các lớp thuộc hệ phổ thông: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
do điều kiện trường, lớp học ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia
đình đến ăn, ở tập trung tại trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải
tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn thì được thụ hưởng chính sách, còn những học
sinh chỉ ở trường, lớp một buổi trưa và đi, về trong ngày và học sinh học các
trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của Nhà nước không thuộc diện đối
tượng thụ hưởng chính sách này.
b)
Hộ nghèo đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh, hoặc nhà vệ sinh tạm
bợ; chuồng trại chăn nuôi gia súc sát nhà ở không đảm bảo điều kiện vệ sinh có
nhu cầu làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường được hỗ
trợ kinh phí để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường;
c)
Các xã và các thôn, bản ĐBKK ở xã KV II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135
giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền được thụ hưởng chính
sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý.
2. Nội dung chính sách, hình thức hỗ trợ:
2.1. Nội dung, mức hỗ trợ:
a)
Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo:
- Hỗ
trợ tiền ăn cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo.
Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng,
thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
- Hỗ
trợ học sinh bán trú là con các hộ nghèo đang theo học tại các trường Tiểu
học,Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT) về tiền ăn và dụng cụ học
tập. Mức hỗ trợ:140.000 đồng/tháng, thời gian được hưởng theo thực tế thời gian
học và không quá 9 tháng/năm học.
b)
Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường:
Hỗ trợ 1 lần (trong
giai đoạn thực hiện chương trình) cho các hộ nghèo mua vật liệu để nâng cấp, sửa
chữa, cải tạo, làm mới hoặc di chuyển chuồng trại và nhà vệ sinh. Mức hỗ trợ 1
triệu đồng/hộ.
c)
Hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin cho các xã và thôn, bản ĐBKK ở xã KV II:
Hỗ trợ một số hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở xã và thôn, bản: Tổ chức lễ hội văn hoá, sinh hoạt văn
hoá văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước;
Mức hỗ trợ: 2 triệu đồng/năm
cho một xã; 0,5 triệu đồng/năm cho một thôn, bản ĐBKK thuộc xã KVII.
d)
Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo:
Nguồn vốn từ ngân sách
trung ương (NSTƯ) của Chương trình 135 giai đoạn II hỗ trợ 2 triệu đồng/năm/xã;
0,5 triệu đồng/năm/thôn, bản ĐBKK thuộc xã KVII để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý.
Ngân sách địa phương hỗ
trợ đảm bảo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước để thực hiện trợ giúp pháp
lý lưu động và cung cấp tài liệu pháp luật, thông tin pháp luật cho người nghèo
2.2 Hình thức hỗ trợ:
- Hỗ
trợ con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo: Việc cấp tiền mặt hay tổ chức ăn
tại chỗ do hội phụ huynh học sinh và Ban giám hiệu trường quyết định;
- Hỗ
trợ học sinh con hộ nghèo học bán trú đang đi học tại các trường tiểu học,
THCS, THPT bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Việc cấp tiền mặt, mua dụng cụ học tập
hay tổ chức ăn tại chỗ cho học sinh do hội phụ huynh học sinh và Ban giám hiệu
trường quyết định tùy theo điều kiện cụ thể và nguyện vọng của học sinh.
- Hỗ
trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật (xi măng, tấm lợp...) cho hộ nghèo di chuyển hoặc
làm mới chuồng trại, nhà vệ sinh cấp phát theo hộ gia đình, giá trị hỗ trợ bao
gồm cả chi phí vận chuyển đến địa điểm tập kết, người hưởng lợi tự vận chuyển về
hộ gia đình;
- Hỗ
trợ bằng tiền mặt cho hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở xã và thôn, bản ĐBKK ở xã
KV II, cấp phát theo đơn vị xã và thôn, bản ĐBKK ở xã KV II;
- Hỗ
trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo gồm: Chi phí
văn phòng phẩm, chè nước, âm thanh, ánh sáng, thuê báo cáo viên để sinh hoạt
câu lạc bộ pháp lý, tổ chức họp tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật cho cộng
đồng, cấp phát không thu tiền các tài liệu pháp luật cho hộ nghèo.
3 . Thời gian thực hiện:
Các chính sách hỗ trợ
hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường, hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ
trợ trợ giúp pháp lý thực hiện từ năm 2008 đến hết năm 2010; hỗ trợ học sinh
tính theo năm học (từ tháng 9 năm 2007 đến hết năm học 2009 - 2010.
III. Cơ chế quản lý
1. Nguồn vốn thực hiện
1.1. Ngân sách Trung ương bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương (NSĐP) để hỗ trợ thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch
vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận
thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II cho các xã ĐBKK, thôn bản
ĐBKK ở xã KVII thuộc diện đầu tư từ ngân sách trung ương. Ngân sách địa phương
và lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình dự án khác trên địa bàn và huy
động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.
1.2. Tiêu chí phân bổ vốn từ Ngân sách
trung ương:
- Về
chính sách hỗ trợ cho hộ: Căn cứ số hộ nghèo, số học sinh con hộ nghèo thực tế
đang đi học các trường, lớp mẫu giáo và học bán trú tại các trường, lớp phổ
thông của xã, thôn bản ĐBKK ở xã KV II thuộc diện đầu tư Chương trình 135 làm
cơ sở phân bổ vốn. Mức hỗ trợ từ NSTƯ quy định theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg
là mức tối thiểu, UBND tỉnh căn cứ điều kiện thực tế huy động, lồng ghép để xác
định mức phân bổ vốn thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh con hộ nghèo đi học
và hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường.
- Về
chính sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng
cao nhận thức pháp luật cho người nghèo: Căn cứ số xã, số thôn bản ĐBKK ở xã
KVII thuộc diện đầu tư của chương trình;
1.3. Đối với các tỉnh đầu tư bằng NSĐP
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh bố trí vốn từ NSĐP để thực
hiện chính sách, đảm bảo ít nhất phải tương đương với mức vốn của NSTƯ.
2. Quy trình xây dựng và triển khai kế hoạch hàng năm: Việc lập dự toán, tổng hợp, quyết định, giao dự toán ngân
sách thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
và quy định cụ thể tại Thông tư này, cụ thể sau:
2.1. Xây dựng kế hoạch
-
Các trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường THCS, trường PTTH: Lập danh sách học
sinh con hộ nghèo học mẫu giáo, học sinh bán trú đang học tại trường, gửi UBND
xã có học sinh theo học để đối chiếu sau đó tổng hợp gửi UBND huyện, kể cả đối
với học sinh đang theo học nhưng thuộc xã huyện khác đơn vị hành chính đang quản
lý trường học. Đối với xã chỉ có lớp mẫu giáo, chưa có trường mẫu giáo thì học
sinh học mẫu giáo con hộ nghèo do UBND xã tổng hợp gửi UBND huyện;
-
UBND xã chỉ đạo các thôn, bản họp phổ biến chính sách hỗ trợ vệ sinh môi trường
của chương trình, phát động các hộ nghèo đăng ký thực hiện; Trưởng thôn bản lập
danh sách các hộ nghèo đăng ký gửi UBND xã rà soát, tổng hợp chung đối tượng thụ
hưởng vào kế hoạch Chương trình 135 của xã, thông qua thường trực Hội đồng nhân
dân xã, trình UBND huyện;
-
UBND xã ĐBKK và UBND xã khu vực II có thôn, bản thuộc đối tượng đầu tư của chương
trình lập dự toán kinh phí sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý trong tổng
kinh phí Chương trình 135 của xã gửi UBND huyện. Hàng năm, Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước lập kế hoạch kinh phí trợ giúp pháp lý lưu động, cung cấp
thông tin, tài liệu pháp luật cho người nghèo ở các xã, thôn bản ĐBKK thuộc diện
đầu tư chương trình gửi UBND cấp tỉnh xem xét quyết định;
-
Vào tháng 6 hàng năm, UBND các xã ĐBKK, UBND các xã KV II có thôn bản ĐBKK thuộc
phạm vi Chương trình 135 tổng hợp đối tượng thụ hưởng, nội dung hoạt động và mức
kinh phí thực hiện chính sách theo phân kỳ thực hiện và kinh phí gửi UBND huyện
để cấp huyện tổng hợp gửi UBND tỉnh tổng hợp đối tượng thụ hưởng và mức kinh
phí thực hiện vào trong dự toán chung của chương trình trong dự toán ngân sách
địa phương gửi Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2.2 Giao và triển khai thực hiện kế hoạch
-
Căn cứ khả năng ngân sách và điều kiện thực tế, UBND tỉnh quyết định kế hoạch
thực hiện giao UBND các huyện để huyện giao kế hoạch cho các xã. Riêng đối với
các trường PTTH, THCS, Tiểu học có học sinh học bán trú là những đơn vị tài
chính độc lập có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện, UBND huyện giao thẳng
cho từng trường để thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh.
- Đối
với chính sách hỗ trợ vệ sinh môi trường: Thôn bản tổ chức họp thông báo chỉ
tiêu kế hoạch vốn được thụ hưởng và bình xét công khai, lập biên bản cuộc họp
kèm theo danh sách các loại đối tượng ưu tiên được thụ hưởng chính sách có sự
tham gia của đại diện các tổ chức đoàn thể, gửi UBND xã. Nếu trong quá trình thực
hiện có sự thay đổi về đối tượng thụ hưởng (hộ thay đổi nguyện vọng) thì UBND
xã sẽ chuyển chỉ tiêu cho hộ tiếp theo theo thứ tự ưu tiên.
-
Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn, Ban giám hiệu các trường học, UBND xã quản
lý vốn để thực hiện chính sách và thông báo công khai cho nhân dân toàn xã biết.
-
Ngoài kế hoạch kinh phí do UBND huyện cấp trực tiếp cho xã, thôn bản ĐBKK ở xã
KV II thuộc diện đầu tư chương trình để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý, UBND tỉnh duyệt cấp kinh phí và chỉ đạo Sở Tư pháp, Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước (theo kế hoạch được duyệt) để thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động,
cung cấp tài liệu, thông tin pháp luật cho người nghèo ở các xã, thôn bản ĐBKK
thuộc phạm vi đầu tư chương trình.
3. Cấp phát thanh toán vốn
- Hỗ
trợ một lần cho hộ gia đình nghèo trong diện được hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, cải
tạo làm mới hoặc di chuyển chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh. Tùy theo thực
tế, địa phương tổ chức mua vật liệu (nếu hộ đề nghị) hoặc cấp bằng tiền mặt cho
hộ.Trường hợp cấp tiền mặt được cấp tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ theo định mức,
sau khi hoàn thành có xác nhận của Trưởng thôn, bản sẽ được cấp đủ theo mức hỗ
trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Nhà trường cấp tiền mặt cho học sinh từng tháng vào cuối tháng theo định mức và
số ngày học thực tế. Nếu nhà trường tổ chức bữa ăn cho học sinh hàng ngày, trường
được tạm ứng kinh phí theo định mức để thực hiện; số lượng từ 10 đến 30 học
sinh ăn tập trung hàng ngày tại trường, lớp được thuê một người phục vụ, từ
trên 30 học sinh trở lên, tăng một người phục vụ/30 học sinh (định mức 30 học
sinh/người phục vụ); mức tiền thuê người phục vụ trong một tháng bằng mức lương
tối thiểu của 1 cán bộ công chức nhà nước hiện hành. Kinh phí thuê người phục vụ
nằm trong tổng vốn NSTƯ phân bổ cho địa phương để thực hiện chính sách của chương
trình, không trừ vào kinh phí hỗ trợ học sinh.
- Đối
với chính sách hỗ trợ hoạt động văn hoá: Cấp 1 lần cho UBND xã và thôn bản ĐBKK
thuộc xã KV II (qua UBND xã) thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II để
thực hiện;
- Đối
với chính sách hỗ trợ pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật: Cấp 1 lần cho UBND
xã và thôn, bản ĐBKK thuộc xã KV II (qua UBND xã) thuộc Chương trình 135 giai
đoạn II để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
UBND tỉnh cấp kinh phí
cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động, cung
cấp thông tin, tài liệu pháp luật cùng với kinh phí hoạt động hàng năm của
trung tâm.
Quy trình cấp phát,
thanh toán, tạm ứng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước. Quyết
toán vốn theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn sự nghiệp.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban Dân tộc
-
Chủ trì hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, tổng hợp
chung vào kế hoạch hàng năm của Chương trình 135 gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư,
Bộ Tài chính;
-
Chỉ đạo thực hiện chính sách; tổng hợp và đề xuất sửa đổi, bổ sung, giải quyết
vướng mắc trong quá trình thực hiện;
-
Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện chính sách, tổng hợp chung vào kết quả thực hiện
CT135 hàng năm.
2. Các Bộ quản lý chuyên ngành có trách
nhiệm phối hợp với Uỷ ban Dân tộc chỉ đạo tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình dự án do Bộ, ngành quản lý để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ "Hỗ trợ dịch
vụ, nâng cao đời sống nhân dân" thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo
QĐ 07/2007/QĐ-TTg.
3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi Chương trình 135:
-
Chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách
theo quy định và hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan;
-
Ban hành quy định cụ thể về mức hỗ trợ chính sách, phân cấp, hướng dẫn tổ chức
thực hiện chính sách cho phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Tổ
chức quản lý, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát và báo cáo kết quả thực hiện
chính sách vào báo cáo chung của Chương trình 135 của tỉnh theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 676
4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh về UBDT để tổng hợp nghiên cứu xem xét bổ sung sửa đổi cho phù hợp./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|