Thông tư 06/2007/TT-UBDT hướng dẫn mức Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý, để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg do Ủy ban dân tộc ban hành

Số hiệu 06/2007/TT-UBDT
Ngày ban hành 20/09/2007
Ngày có hiệu lực 18/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Giàng Seo Phử
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC 
*****

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****

Số 06/2007/TT-UBDT

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỨC HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ, ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THEO QUYẾT ĐỊNH 112/2007/QĐ-TTG

Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-NNPTNT ngày 8/ 8/2006 của liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (sau đây gọi làTTLT số 676): Hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II (2006-2010);
Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện mức chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp luật như sau:

        I. Quy định chung:

    1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg, ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (sau đây gọi tắt là: Chính sách Hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân).

    2. Thực hiện chính sách phải đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đúng nội dung hỗ trợ và lồng ghép với các chính sách có cùng nội dung, mục tiêu do các Bộ chuyên ngành và địa phương đang thực hiện trên địa bàn.

    3. Tổ chức thực hiện Chính sách Hỗ trợ dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân bằng nguồn vốn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II theo quy định tại Thông tư số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 về hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II và những quy định cụ thể tại Thông tư này.

        II. Quy định cụ thể:

        1. Phạm vi, đối tượng

    1.1. Phạm vi : Các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), xã biên giới, xã an toàn khu và thôn, bản, buôn, làng, xóm, ấp (sau đây gọi tắt là thôn, bản) đặc biệt khó khăn ở các xã khu vực II (KV II) thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền.

    1.2. Đối tượng thụ hưởng:

    a) Học sinh là con hộ nghèo (chuẩn hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) đang sinh sống tại các xã, thôn ĐBKK ở xã KV II (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, không yêu cầu phải có đăng ký thường trú hộ khẩu) thuộc phạm vi Chương trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:

    - Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã;

    - Học sinh các lớp thuộc hệ phổ thông: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông do điều kiện trường, lớp học ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn, ở tập trung tại trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn thì được thụ hưởng chính sách, còn những học sinh chỉ ở trường, lớp một buổi trưa và đi, về trong ngày và học sinh học các trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của Nhà nước không thuộc diện đối tượng thụ hưởng chính sách này.

    b) Hộ nghèo đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh, hoặc nhà vệ sinh tạm bợ; chuồng trại chăn nuôi gia súc sát nhà ở không đảm bảo điều kiện vệ sinh có nhu cầu làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường được hỗ trợ kinh phí để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường;

    c) Các xã và các thôn, bản ĐBKK ở xã KV II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền được thụ hưởng chính sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý.

    2. Nội dung chính sách, hình thức hỗ trợ:

    2.1. Nội dung, mức hỗ trợ:

    a) Hỗ trợ học sinh con hộ nghèo:

    - Hỗ trợ tiền ăn cho con hộ nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo.

Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/tháng, thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.

    - Hỗ trợ học sinh bán trú là con các hộ nghèo đang theo học tại các trường Tiểu học,Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT) về tiền ăn và dụng cụ học tập. Mức hỗ trợ:140.000 đồng/tháng, thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học và không quá 9 tháng/năm học.

    b) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường:

Hỗ trợ 1 lần (trong giai đoạn thực hiện chương trình) cho các hộ nghèo mua vật liệu để nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, làm mới hoặc di chuyển chuồng trại và nhà vệ sinh. Mức hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ.

    c) Hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin cho các xã và thôn, bản ĐBKK ở xã KV II:

Hỗ trợ một số hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở xã và thôn, bản: Tổ chức lễ hội văn hoá, sinh hoạt văn hoá văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;

Mức hỗ trợ: 2 triệu đồng/năm cho một xã; 0,5 triệu đồng/năm cho một thôn, bản ĐBKK thuộc xã KVII.

    d) Hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo:

Nguồn vốn từ ngân sách trung ương (NSTƯ) của Chương trình 135 giai đoạn II hỗ trợ 2 triệu đồng/năm/xã; 0,5 triệu đồng/năm/thôn, bản ĐBKK thuộc xã KVII để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.

[...]