ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
09 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 ngày 1 tháng 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
1414/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị định số 09/2019/NĐ- CP ngày 24 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ
quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 1419/TTr-VPUBND ngày 25 tháng 6 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo
cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành quy định
chế độ báo cáo định kỳ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Phòng, Ban thuộc VPUBND tỉnh;
- Phòng kiểm tra VB QPPL - Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Báo Quảng
Nam; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH (3).
D:\Dropbox\VIEN TH\Năm 2019\Che do bao cao\Quyet dinh ban hanh quy dinh che
do bao cao dinh ky tren dia ban tinh.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 11 /2019/QĐ-UBND ngày 09 / 7 /2019 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi thực hiện
Quy định này quy định việc các
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quy định
này không điều chỉnh: chế độ báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống
kê; chế độ báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước; chế độ
báo cáo trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan chuyên môn, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
1. Báo cáo là một loại văn bản
hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân
để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người
có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban
hành các quyết định quản lý phù hợp.
2. Chế độ báo cáo trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước là những yêu cầu cụ thể về việc thực hiện
báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban
hành và bắt buộc các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan
phải thực hiện.
3. Thời gian chốt số liệu báo
cáo là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu của kỳ báo cáo đến
thời điểm kết thúc việc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng báo cáo.
4. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ là các đối tượng phải thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định mà không phải cơ quan hành chính nhà nước.
5. Chế độ báo cáo định kỳ là chế
độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan
hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
Điều 3.
Nguyên tắc, thẩm quyền ban hành và nội dung chế độ báo cáo định kỳ
1. Nguyên tắc chung về việc ban
hành chế độ báo cáo định kỳ
a) Bảo đảm cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, phục vụ Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chế độ báo cáo đối với Hội đồng nhân dân
tỉnh;
b) Nội dung chế độ báo cáo phù
hợp với quy định tại các văn bản do Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh
và cơ quan, người có thẩm quyền thuộc hệ thống hành chính nhà nước ban hành;
c) Chế độ báo cáo chỉ được ban
hành khi thật sự cần thiết để phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của
cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền;
d) Chế độ báo cáo phải phù hợp
về thẩm quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất,
đồng bộ, khả thi và không trùng lắp với chế độ báo cáo khác. Giảm tối đa yêu cầu
về tần suất báo cáo nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong thực hiện
chế độ báo cáo;
e) Các số liệu yêu cầu báo cáo
phải đồng bộ, thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính để bảo đảm
thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo;
f) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy
sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện chế độ báo
cáo và công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
2. Thẩm quyền ban hành chế độ
báo cáo định kỳ
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chế độ báo cáo định kỳ yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và
tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực
hiện;
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) không ban hành
chế độ báo cáo định kỳ.
3. Nội dung chế độ báo cáo định
kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
Nội dung chế độ báo cáo định kỳ
bao gồm các thành phần sau:
a) Tên báo cáo;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo;
d) Cơ quan nhận báo cáo;
e) Phương thức gửi, nhận báo
cáo;
f) Thời hạn gửi báo cáo;
g) Tần suất thực hiện báo cáo;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo;
i) Mẫu đề cương báo cáo;
j) Biểu mẫu số liệu báo cáo (nếu
có);
k) Hướng dẫn quy trình thực hiện
báo cáo.
Điều 4. Yêu
cầu chung đối với việc ban hành chế độ báo cáo định kỳ
1. Tên báo cáo thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 1 năm 2019
của Chính phủ, cụ thể
Tên báo cáo phải bảo đảm rõ
ràng, ngắn gọn và thể hiện được bao quát nội dung, phạm vi yêu cầu báo cáo.
2. Nội dung yêu cầu báo cáo định
kỳ hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
a) Nội dung yêu cầu báo cáo phải
bảo đảm cung cấp những thông tin cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo,
điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, nội
dung yêu cầu báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện
báo cáo;
b) Tùy từng trường hợp cụ thể,
nội dung yêu cầu báo cáo có thể chỉ có phần lời văn, chỉ có phần số liệu hoặc
bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
3. Đối tượng thực hiện báo cáo,
cơ quan nhận báo cáo định kỳ hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
a) Chế độ báo cáo phải xác định
rõ đối tượng thực hiện báo cáo (bao gồm cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức,
cá nhân) và xác định cụ thể tên cơ quan nhận báo cáo;
b) Việc quy định đối tượng thực
hiện báo cáo phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng thực hiện
báo cáo.
4. Phương thức gửi, nhận báo
cáo định kỳ hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
Báo cáo được thể hiện dưới hình
thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Tùy theo điều kiện thực tế và yêu cầu của
cơ quan ban hành chế độ báo cáo, báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng
một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua Fax;
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử
có kèm chữ ký số;
e) Gửi qua hệ thống phần mềm
thông tin báo cáo chuyên dùng;
f) Gửi qua trang Hệ thống phần
mềm dùng chung Q.office;
g) Các phương thức khác theo
quy định của pháp luật.
5. Thời gian chốt số liệu báo
cáo và thời hạn gửi báo cáo định kỳ
a) Thời gian chốt số liệu báo
cáo được xác định dựa trên nhu cầu thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành và đặc thù của ngành, lĩnh vực quản lý. Thời gian chốt số liệu báo cáo phải
thống nhất với thời gian chốt số liệu của các chế độ báo cáo khác trong cùng
ngành, lĩnh vực để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện báo cáo; cụ
thể như sau:
Báo cáo định kỳ hằng tháng:
Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính
từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ
báo cáo;
Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời
gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối
năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Thời hạn gửi báo cáo được
xác định căn cứ vào đối tượng thực hiện báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm
kết thúc việc lấy số liệu báo cáo, nhưng phải bảo đảm thời gian không ít hơn 01
ngày làm việc tính từ thời điểm kết thúc việc lấy số liệu báo cáo đến thời hạn
gửi báo cáo hoặc ước tính thời gian từ khi nhận được báo cáo để tổng hợp đến thời
gian hoàn thành báo cáo và gửi đi; cụ thể như sau:
Thời hạn các Sở, Ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là Sở, ngành, địa phương) gửi báo cáo định
kỳ cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ
báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác quy định;
Các Sở, ngành, địa phương căn cứ
yêu cầu nêu trên và các yêu cầu cụ thể khác về thông tin báo cáo, đối tượng báo
cáo để quy định thời hạn gửi báo cáo phù hợp khi ban hành chế độ báo cáo định kỳ.
6. Tần suất thực hiện báo cáo định
kỳ hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
a) Quy định về tần suất thực hiện
báo cáo phải hợp lý, phù hợp với tính chất, mục đích và yêu cầu quản lý, chỉ đạo,
điều hành;
b) Thực hiện lồng ghép các nội
dung báo cáo, bảo đảm chỉ yêu cầu báo cáo một lần trong một kỳ báo cáo đối với
các nội dung thuộc cùng ngành, lĩnh vực quản lý.
7. Mẫu đề cương báo cáo định kỳ
hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng
1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
a) Đối với phần lời văn trong
báo cáo, chế độ báo cáo phải quy định mẫu đề cương để hướng dẫn thực hiện. Mẫu
đề cương báo cáo nêu rõ kết cấu các thông tin chủ yếu về: Tình hình thực hiện;
kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế; phương
hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị;
b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng
cho nhiều loại đối tượng thực hiện với nội dung yêu cầu báo cáo khác nhau thì
cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế mẫu đề
cương phù hợp với từng đối tượng báo cáo.
8. Biểu mẫu số liệu báo cáo định
kỳ hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
a) Trường hợp báo cáo yêu cầu
phải có phần số liệu thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn về
biểu mẫu số liệu để bảo đảm thực hiện thống nhất, thuận tiện cho công tác tổng
hợp, phân tích;
b) Nếu chế độ báo cáo áp dụng cho
nhiều loại đối tượng thực hiện với các yêu cầu về số liệu khác nhau thì cơ quan
ban hành chế độ báo cáo phải có hướng dẫn cụ thể hoặc thiết kế biểu mẫu số liệu
báo cáo phù hợp với từng đối tượng báo cáo;
c) Biểu mẫu số liệu phải có ký
hiệu biểu để thuận tiện cho việc theo dõi, đối chiếu. Ký hiệu biểu bao gồm cả
chữ và số. Phần số được ghi theo thứ tự 001, 002, 003...; phần chữ được ghi viết
tắt bằng chữ in hoa phù hợp với ngành, lĩnh vực báo cáo, loại báo cáo và kỳ báo
cáo.
9. Hướng dẫn quy trình thực hiện
báo cáo định kỳ hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 1 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
Đối với các chế độ báo cáo phức
tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian
khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo phải hướng dẫn quy trình thực hiện,
trong đó nêu rõ thời gian chốt số liệu báo cáo thống nhất chung cho các đối tượng;
mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu và thời hạn gửi báo cáo phù hợp với từng đối tượng
thực hiện.
Điều 5. Danh
mục chế độ báo cáo định kỳ
1. Danh mục chế độ báo cáo định
kỳ sửa đổi, bổ sung
a) Báo cáo công tác cải cách
hành chính và công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Báo cáo theo Chỉ thị số
26/CT-UBND ngày 13/9/2016 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị;
c) Báo cáo công tác thông tin
và truyền thông (do Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện thực hiện);
d) Báo cáo công tác thông tin
và tuyên truyền (do Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Truyền thanh cấp huyện thực
hiện);
e) Báo cáo kết quả thực hiện
công tác kết nghĩa;
f) Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên
ngành an toàn thực phẩm.
2. Danh mục chế độ báo cáo định
kỳ
2.1) Báo cáo tự chấm điểm CCHC
hằng năm;
2.2) Báo cáo kết quả hoạt động
công tác thi đua, khen thưởng;
2.3) Báo cáo ứng dụng công nghệ
thông tin;
2.4) Báo cáo tình hình tiếp cận
điện năng;
2.5) Báo cáo về công tác phòng
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
2.6) Báo cáo nhiệm vụ ủy quyền
về quản lý nhà nước về lao động việc làm;
2.7) Báo cáo kết quả công tác
người cao tuổi;
2.8) Báo cáo kết quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật;
2.9) Báo cáo tình hình giải
ngân vốn xây dựng cơ bản;
2.10) Báo cáo tình hình thực hiện
kiến nghị kiểm toán nhà nước;
2.11) Báo cáo đối chiếu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất một lần điều tiết ngân sách tỉnh;
2.12) Báo cáo nhu cầu, quyết
toán các chế độ, chính sách;
2.13) Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản (thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hằng
năm);
2.14) Báo cáo tình hình thực hiện
các dự án đầu tư để kiểm soát nợ xây dựng cơ bản);
2.15) Báo cáo giá vật liệu xây
dựng hằng quý;
2.16) Báo cáo xây dựng hệ số điều
chỉnh giá đất;
2.17) Báo cáo công tác Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình;
2.18) Báo cáo công tác chỉ đạo,
điều hành và tình hình kinh tế xã hội hằng tháng;
2.19) Báo cáo tình hình biến động
giá đất trên thị trường;
2.20) Báo cáo tình hình hoạt động
đo đạc và bản đồ của đơn vị;
2.21) Báo cáo về tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 117-KL/TU ngày
20/7/2017 tại Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ tám (khóa XXI) về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/TU ngày 18-5-2012 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển Khu kinh
tế mở Chu Lai;
2.22) Báo cáo tình hình thực hiện
Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 18/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số
cải cách hành chính, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, Chỉ số sẵn
sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2017-2020;
2.23) Báo cáo tình hình theo
dõi, thu thập, phân tích thông tin và dự báo về giá cả thị trường đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thiết yếu;
2.24) Báo cáo kết quả thực hiện
hoạt động giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí, nhiệm vụ, nội dung
thành phần được phân công chủ trì thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam;
2.25) Báo cáo đánh giá tình
hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CT- UBND ngày 15/7/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp Quảng Nam;
2.26) Báo cáo tình hình thực hiện
Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/7/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
2.27) Báo cáo về công tác thẩm
định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
2.28) Báo cáo kết quả thực hiện
các tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định số 1682/QĐ-UBND ngày 15/5/2017 của
UBND tỉnh ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2017 - 2020;
2.29) Báo cáo tình hình hoạt động
khoáng sản trái phép;
2.30) Báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình hành động về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020;
2.31) Báo cáo tình hình thực hiện
Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình;
2.32) Báo cáo tình hình thực hiện
Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 27/6/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh
triển khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
2.33) Báo cáo về tình hình chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
2.34) Báo cáo tình hình thực hiện
Chương trình thực hiện Kết luận số 05- KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về
việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới và Chiến lược Quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020;
2.35) Báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của
Chính phủ và Chương trình số 09-CTr/TU ngày 21/02/2017 của Tỉnh ủy Quảng Nam;
2.36) Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
2.37) Báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Đề án triển khai Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020
trên địa bàn tỉnh;
2.38) Báo cáo hiện trạng an
toàn đập; xây dựng phương án phòng, chống lụt bão tại các hồ chứa, phương án
phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du đập nhằm chủ động trong công tác đối phó với
tình huống mưa bão, ngập lụt do xả lũ khẩn cấp và tình huống vỡ đập theo quy định;
2.39) Báo cáo tình hình thực hiện
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thị xã Điện Bàn;
2.40) Báo cáo công tác cấp giấy
phép xây dựng và quản lý xây dựng;
2.41) Báo cáo về tình hình quản
lý trật tự xây dựng;
2.42) Báo cáo về tình hình quản
lý, bảo quản, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
2.43) Báo cáo thực trạng về
tình hình, kết quả thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động
đất đai;
2.44) Báo cáo về hiện trạng dấu
mốc đo đạc trên phạm vi địa phương kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp hạng và
tình trạng sử dụng;
2.45) Báo cáo về hiện trạng dấu
mốc đo đạc trên địa bàn xã, phường, thị trấn kèm theo bảng thống kê số liệu, cấp
hạng và tình trạng sử dụng;
2.46) Báo cáo về tình hình hoạt
động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
2.47) Báo cáo tình hình thực hiện
Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 05/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phát động phong
trào thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI;
2.48) Báo cáo tình hình an toàn
các công trình hồ thủy điện đã đưa vào tích nước, vận hành khai thác và các hồ
thủy điện đang thi công;
2.49) Báo cáo tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ;
2.50) Báo cáo tình hình và kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất, những tồn tại, vướng mắc phát sinh và những đề
xuất giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện;
2.51) Báo cáo tình hình thực hiện
Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Trung tâm Phát
triển quỹ đất Quảng Nam, Chi nhánh thuộc Trung tâm Phát triển quỹ đất Quảng Nam
với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài
chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan;
2.52) Báo cáo kết quả thực hiện
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
2.53) Báo cáo về công tác cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn;
2.54) Báo cáo về tiến độ triển
khai, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
2.55) Tình hình sử dụng thẻ
ABTC của những người được cấp thẻ ABTC thuộc đơn vị;
2.56) Báo cáo hiện trạng môi
trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
2.57) Báo cáo kết quả hoạt động
bảo vệ môi trường của cơ sở.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo Quy định này. Đồng thời, thực hiện sửa đổi,
bổ sung các nội dung tương ứng tại các văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ
đã sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền, hoặc tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung đảm
bảo đúng quy định.
2. Trong trường hợp văn bản quy
định báo cáo định kỳ của cấp có thẩm quyền có sự thay đổi thì thực hiện theo
thay đổi đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có những khó khăn, vướng mắc hoặc nhiệm vụ phát sinh thì các Sở, ngành, địa
phương kịp thời gửi văn bản báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi
cho phù hợp./.