Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Danh mục các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 1061/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/06/2024
Ngày có hiệu lực 17/06/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Phan Trọng Tấn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1061/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 17 tháng 6 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC VÙNG HẠN CHẾ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2031- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 06/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt nhiệm vụ - dự toán kinh phí thực hiện dự án: Điều tra đánh giá xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; ngưỡng khai thác nước dưới đất;

Căn cứ Báo cáo kết quả thực hiện dự án Điều tra, đánh giá xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, ngưỡng khai thác nước dưới đất tỉnh Phú Thọ do Trung tâm Dữ liệu Tài nguyên nước thực hiện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 229/TTr-TNMT ngày 04/6/2024,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ gồm 03 vùng: Vùng hạn chế 1, vùng hạn chế 3 và vùng hạn chế hỗn hợp cụ thể:

1. Vùng hạn chế 1: Bao gồm 95 khu vực, phạm vi khoanh định các vùng Hạn chế 1 gồm: Các khu vực đã từng xảy ra sự cố sụt, lún đất, biến dạng địa hình; Khu vực có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung; Khu vực có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất và phạm vi liền kề với các khu vực này;

2. Vùng hạn chế 3: Bao gồm 138 khu vực là phạm vi khu dân cư, khu công nghiệp tập trung đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về thời gian, lưu lượng và chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước;

3. Vùng hạn chế hỗn hợp: Bao gồm 09 khu vực là phần chồng lấn của vùng Hạn chế 1 với vùng hạn chế 3.

Chi tiết tại Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và Bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất đối với từng vùng hạn chế như sau:

1. Vùng hạn chế 1

a. Dừng toàn bộ mọi hoạt động khai thác nước dưới đất hiện có (nếu có) và thực hiện xử lý, trám lấp giếng theo Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng đối với các khu vực sau:

- Khu vực đã từng xảy ra sự cố sụt, lún đất, biến dạng địa hình;

- Khu vực có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường;

- Khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sinh vật mà chưa có giải pháp công nghệ để xử lý để bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt;

- Khu vực có nghĩa trang tập trung hoặc các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất khác.

b. Đối với vùng hạn chế là những khu vực nằm liền kề với các khu vực trên thực hiện các biện pháp sau:

- Đối với công trình xin cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất mới: Không cấp phép thăm dò, khai thác để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới.

[...]