Quyết định 106/QĐ-LĐTBXH năm 2011 về Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 106/QĐ-LĐTBXH
Ngày ban hành 26/01/2011
Ngày có hiệu lực 26/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 106/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2011

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

- Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 9/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
- Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Năm 2011 là năm đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, khởi đầu để thực hiện tốt các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011 -2020) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015). Với mục tiêu cùng cả nước phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2011 và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo; căn cứ Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011; Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2011 với các nội dung chủ yếu sau:

I. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

(1). Tạo việc làm cho 1.600 ngàn người, trong đó: tạo việc làm trong nước cho 1.513 ngàn người; xuất khẩu lao động cho 87 ngàn người. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4,5%. Cơ cấu lao động nông nghiệp 48% công nghiệp và xây dựng 22%; dịch vụ 30%. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; cải thiện điều kiện làm việc, giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tranh chấp lao động.

(2). Tuyển mới dạy nghề 1.860 ngàn người, trong đó: cao đẳng, trung cấp nghề 420 ngàn người (tăng 16,5% so với thực hiện năm 2010); sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên 1.440 ngàn người.

(3). 96% hộ gia đình chính sách người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú; 96% xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công; xây mới 7.000 nhà, sửa chữa, nâng cấp 57.000 nhà tình nghĩa; 58 tỉnh, thành phố cơ bản xoá nhà tạm, nhà dột nát đối với hộ chính sách; huy động quỹ đền ơn đáp nghĩa đạt 150 tỷ đồng.

(4). Giảm 2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới; trong đó các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a giảm 4%.

(5). Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành cho đối tượng; cải thiện, nâng cao mức sống cho đối tượng xã hội, tạo điều kiện để các đối tượng tự khắc phục khó khăn vươn lên hoà nhập cộng đồng.

Hỗ trợ kịp thời, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt, mất mùa...

(6). Thực hiện các quyền của trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em: 80% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn xuống dưới 6%; 60% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; 100% trẻ em dưới 6 tuổi được tiếp cận các dịch vụ y tế không phải trả tiền.

(7). Tăng cường bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; đảm bảo quyền của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội và gia đình.

(8). Giáo dục, chữa bệnh cho 3.000 đối tượng mại dâm; dạy nghề, tạo việc làm sau giáo dục, chữa bệnh cho 2.000 người hoàn lương. Cai nghiện, phục hồi cho 50.000 lượt người, trong đó cai nghiện mới 20.000 người; dạy nghề, tạo việc làm sau cai cho 9.000 người; Xây dựng, chuyển hoá thêm 1.000 xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

II - TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CÁC GIẢI PHÁP; ĐẶC BIỆT LÀ CÁC GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỘT PHÁ, TẠO CHUYỂN BIẾN RÕ NÉT VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, HOÀN THÀNH CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2011 TRÊN CÁC LĨNH VỰC

1. Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án

1.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ và kịp thời trong việc ban hành văn bản; giải quyết một bước cơ bản tình trạng Luật, chính sách ban hành đã có hiệu lực nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng, sửa đổi và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tiến độ quy định

[...]