Quyết định 1037/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2020”

Số hiệu 1037/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/05/2016
Ngày có hiệu lực 17/05/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thừa Thiên Huế
Người ký Nguyễn Văn Cao
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1037/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 17 tháng 5 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NGUY HIỂM Ở GIA SÚC, GIA CẦM, THỦY SẢN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2016-2020”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008;

Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-BNN-TY ngày 17/02/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt “Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại 482 /SNNPTNT-KHTC ngày 21/4/2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Chương trình phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2016-2020” với các nội dung chính sau:

I. PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: Chương trình được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh

II. THỜI GIAN THỰC HIỆN: từ năm 2016 đến tháng 12 năm 2020.

III. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung

- Chủ động khống chế hiệu quả các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi theo nguyên tắc “Thực hiện phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời, chống dịch khẩn trương; phát hiện nhanh, chính xác, xử lý triệt để các ổ dịch động vật, nguồn lây các ổ dịch động vật; ngăn chặn kịp thời sự lây nhiễm, lây lan của đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật”.

- Sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, vắc xin, hóa chất để chủ động ứng phó các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật, bệnh lây chung giữa người và động vật, hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người và động vật nuôi.

- Góp phần tích cực trong việc thực hiện đề án “Tái cơ cấu Ngành nông nghiệp đến năm 2020”.

2. Mục tiêu cụ thể

- Khống chế làm giảm số lượng ổ dịch ở động vật nuôi trên địa bàn tỉnh; 100% các ổ dịch nguy hiểm ở gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi được phát hiện, báo cáo, lấy mẫu xét nghiệm, xử lý nhanh và triệt để;

- Tỷ lệ tiêm phòng (so với diện tiêm):

+ Vắc xin tụ huyết trùng, lỡ mồm long móng trâu bò: ≥ 90%;

+ Vắc xin tụ huyết trùng, dịch tả, phó thương lợn: ≥ 80%;

+ Vắc xin lở mồm long móng lợn nái, đực giống: ≥ 90%.

+ Vắc xin cúm gia cầm: ≥ 90% ở các đàn vịt có tổng đàn 50 con trở lên.

+ Vắc xin các loại khác (E.coli, dịch tả vịt, Niu cát xơn, Laxota, Gumboro, đậu gà, tụ huyết trùng gia cầm…) tăng 5%/năm

- 100% gia súc, gia cầm vận chuyển xuất tỉnh được kiểm dịch tận gốc; 100% gia súc, gia cầm nhập về chăn nuôi của các chương trình, dự án được kiểm tra, cách ly, tiêm phòng; Kiểm dịch 90% giống thủy sản sản xuất trong tỉnh; Kiểm soát, kiểm tra 90% giống tôm thẻ nhập vào tỉnh trước lúc thả nuôi;

- 95% gia súc, sản phẩm gia súc; 60% gia cầm, sản phẩm gia cầm được kiểm soát giết mổ (KSGM), kiểm tra vệ sinh thú y (VSTY); 80 % cơ sở giết mổ được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP);

- 100% các vùng nguy cơ cao được tiêu độc định kỳ; tổ chức 2-3 đợt/năm tháng hành động vệ sinh tiêu độc khử trùng (VSTĐKT); thực hiện xã hội hóa VSTĐKT;

[...]