ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2018/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 02 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế hoạt động của hệ thống cán
bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 02 năm 2018 và
thay thế Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- VP: CVP và các PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo
tỉnh;
- Lưu: VT, CCHC, KSTTHC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế)
CHƯƠNG I
PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm phối
hợp công tác của hệ thống cán bộ làm
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hệ thống cán bộ, công chức, viên chức làm đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát
thủ tục hành chính (gọi tắt là cán bộ đầu mối) của tỉnh bao gồm: cán bộ đầu mối tại các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (gọi tắt là cấp
huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là cấp
xã).
Điều 2. Cơ cấu,
chế độ làm việc của cán bộ đầu mối
1. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại các đơn vị
cụ thể như sau
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Cán bộ đầu mối của tỉnh gồm: Chánh Văn phòng, 01 Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo biên chế được giao.
- Cán bộ đầu mối của các sở, ban,
ngành cấp tỉnh:
Đối với các sở, ban, ngành cấp tỉnh: bố
trí không quá 03 cán bộ đầu mối trong đó phải có 01 lãnh đạo đơn vị và 01 lãnh
đạo Văn phòng hoặc tương đương.
b) Cán bộ đầu mối cấp huyện:
Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: bố
trí không quá 03 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện (người
theo dõi công tác cải cách hành chính, ISO, ứng dụng công nghệ thông tin )
và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
c) Cán bộ đầu mối cấp xã:
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: bố trí
01 cán bộ đầu mối là công chức Văn phòng - thống kê.
2. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp
huyện quyết định
việc cử cán bộ đầu mối tại đơn vị
và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh( qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để theo dõi. Trường hợp có sự thay đổi
về cán bộ đầu mối, đơn vị phải kịp thời thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính làm theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ hỗ trợ theo
quy định.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT TTHC
Điều 3. Chức
năng của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trong công tác chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định của Trung ương
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các bộ phận có liên quan
trong cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của cơ quan, đơn vị.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan khác thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính về các
vấn đề có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát
thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản,
tài liệu liên quan đến nội dung cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành
chính cho cán bộ,
công
chức liên quan trong đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ
quan, đơn vị.
4. Phối hợp với các bộ phận có liên quan của
cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính do Thủ trưởng giao.
5. Tham mưu tổ chức triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị.
6. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thực hiện việc tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thường xuyên theo quy định
hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
7. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến, giải pháp
nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
8. Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về các vấn đề
có
liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị khi có yêu cầu.
9. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do trung ương và địa phương tổ chức.
Điều 5. Hoạt động cụ
thể của cán bộ đầu mối
1. Tổ chức triển khai thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính Kế hoạch rà soát, Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
thủ tục hành chính hàng năm; ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính tại đơn vị.
b) Triển khai tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức liên quan.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của
cơ quan đơn vị;
d) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị khen thưởng công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp
cải cách thủ tục hành chính và chấn chỉnh xử lý nghiêm công chức, viên chức không thực hiện
đúng nội dung, thực hiện không kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao;
2. Kiểm soát việc quy định về thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành được giao chủ
trì soạn thảo (đối với
cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh
giá tác động các quy định về thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định tại Điều
10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và Khoản 3 Điều 1
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
- Hướng dẫn cán bộ, công chức, đơn vị
được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính điển các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính theo quy định
tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Cho ý kiến về nội dung quy định thủ
tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và việc đánh giá tác động,
chi phí tuân thủ của thủ tục
hành chính do đơn vị
chủ trì soạn thảo;
- Hướng dẫn cán bộ, công chức soạn thảo
lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
- Phối hợp với cán bộ, công chức, đơn
vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nghiên cứu ý kiến góp ý của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo để hoàn chỉnh
dự thảo.
3. Kiểm soát việc công bố thủ tục hành
chính:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Hướng dẫn, đôn đốc các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành
chính do các cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc các quyết định công bố thủ tục hành chính của các bộ, ngành thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của
đơn vị, ngành mình để thống kê các thủ
tục hành chính đủ điều kiện công bố (gồm cả thủ tục hanh chính của cấp tỉnh cấp
huyện, cấp xã); xây dựng Tờ trình và dự thảo Quyết định Công bố thủ tục hành
chính theo đúng quy định.
- Cho ý kiến về hình thức và nội
dung việc thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính,
tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), dự thảo Quyết định công bố,
dự thảo Tờ trình trước khi trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố theo thẩm
quyền.
- Phối hợp các cá nhân
liên quan giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng quy trình
hóa theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001- 2015 đối với thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp
xã:
- Chủ động thống kê, rà soát hoặc phối
hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện thống kê và kịp thời kiến nghị bằng
văn bản gửi sở, ngành có chức năng hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lập
thủ tục trình công bố thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ nhưng chưa được công bố hoặc đã công
bố nhưng
chưa đầy đủ, chính
xác so với các quy định của cấp có thẩm quyền ban hành.
- Phối hợp các cá nhân liên quan giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng quy trình hóa theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng
ISO 9001: 2015 đối với thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.
4. Kiểm soát việc niêm yết, công khai
thủ tục hành chính:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc thực hiện
nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị và các
đơn vị trực thuộc không niêm
yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành;
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan,
đơn vị thực hiện hình thức công khai, niêm yết thủ tục hành chính một cách
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu
và tiếp cận;
c) Theo dõi, kiểm tra việc công khai địa
chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham
mưu, giải quyết thủ tục hành chính.
d) Ngoài các nội dung trên, đối với
cán bộ đầu mối cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện việc nhập thủ tục
hành chính tại các Quyết định công bố lên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính của tỉnh
theo đúng quy định.
5. Rà soát thủ tục hành chính:
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo chỉ
đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ động rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ quan, đơn vị nhằm
phát hiện và kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các thủ tục
hành chính không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí
tuân thủ. Cụ thể như sau:
- Xây dựng Kế hoạch hoặc văn bản phân công rà
soát; hướng dẫn cho cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc về nghiệp vụ rà
soát, đánh giá thủ tục
hành chính;
cung cấp các biểu mẫu rà soát theo quy định.
- Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu đã
điền từ các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo kết quả rà soát thủ tục
hành chính; gửi hồ sơ rà soát về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đôn đốc các phòng, ban chuyên môn,
đơn vị trực thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh sau
khi được thông qua.
- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, sáng kiến cải cách, đơn
giản hóa thủ tục hành chính.
6. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính, thủ tục hành chính;
- Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo
dõi, đôn đốc các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc được phân công xử lý phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình do Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến;
- Phối hợp xác minh, làm rõ thông tin phản ánh, kiến
nghị; giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp
cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong việc thực hiện quy định thủ tục
hành chính.
8. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính; hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính; phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện công tác truyền
thông về cải cách thủ tục hành chính.
9. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổng
hợp, thống kê số liệu
và xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại cơ quan, đơn vị theo quy định.
10. Là thành viên tham gia các buổi tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ
tục hành chính
có
liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên triệu tập.
CHƯƠNG III
CHẾ
ĐỘ GIAO BAN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 6. Chế độ giao
ban
1. Định kỳ 6 tháng, cán bộ đầu mối cấp tỉnh,
cấp huyện giao ban một lần vào tháng cuối quý II và quý IV do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức.
2. Trước thời điểm Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức giao ban Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức buổi giao ban định kỳ với cán bộ đầu mối cấp xã; tổng
hợp những vấn đề khó khăn
vướng mắc, báo cáo
trong buổi giao ban do
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Điều 7. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trò đầu mối liên lạc, chia sẻ thông tin
hai chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp
huyện cấp xã.
2. Việc thông tin được thực hiện qua
nhiều hình thức: họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện tử, trong đó
tăng cường hình thức thông tin qua hộp
thư điện tử, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy trong quá trình trao đổi công việc.
3. Định kỳ hàng quý và một năm (hoặc đột
xuất khi có yêu cầu),
cán bộ đầu mối của các sở, ban, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về tình
hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành
chính, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê
duyệt, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng
hợp, báo cáo cho Văn phòng Chính phủ.
4. Cán bộ đầu mối cấp xã có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành
chính, cơ chế một cửa, một
cửa liên thông thông trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và gửi về Ủy ban nhân
dân cấp huyện (thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện)
theo thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
CHƯƠNG IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, cập nhật và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối của các sở, ban, ngành;
tổng hợp danh
sách cán bộ đầu mối của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đầu mối các cấp trên địa bàn tỉnh;
4. Thiết lập, chia sẻ thông tin hai
chiều giữa Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và cán bộ đầu mối các cấp để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc; chia sẻ những
sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
5. Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực
hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản
lý của các cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
cử cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định
tại Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cấp xã, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
3. Thực hiện nghiêm túc việc chi chế độ
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
1. Cán bộ, công chức, viên chức Iàm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ công chức thuộc cơ quan, đơn vị
mình tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Văn Phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm theo dõi việc thực
hiện quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.