ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 816/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
15 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã
được sửa đổi, bổ sung);
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 826/QĐ-UBND ngày 07/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC của tỉnh;
- Cục Kiểm soát TTHC-VP Chính phủ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu : VT, TH, KSTTHC (2) (K.Phượng).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 816 /QĐ-UBND ngày 15 /3/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cơ cấu,
chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm phối hợp công tác của cán bộ,
công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với
cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối), bao gồm: Cán bộ đầu mối của các Sở, Ban,
ngành, trừ các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là
cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp
xã).
Điều 2.
Cơ cấu, chế độ làm việc của cán bộ đầu mối
1. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại
các cơ quan, đơn vị cụ thể như sau:
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
Mỗi Sở, Ban, ngành bố trí không
quá 03 cán bộ đầu mối, trong đó phải có 01 lãnh đạo cơ quan, đơn vị và 01 lãnh
đạo Văn phòng hoặc tương đương. b) Cán bộ đầu mối cấp huyện:
Mỗi Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố bố trí không quá 03 cán bộ đầu mối, trong đó, phải có 01 lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
c) Cán bộ đầu mối cấp xã:
Mỗi Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Văn phòng - thống kê.
2. Danh sách cán bộ đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng
cơ quan, đơn vị triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tổ chức thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại
cơ quan, đơn vị; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục
hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và được hưởng đầy đủ các chế độ hỗ
trợ theo quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính;
kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước của cơ quan, đơn vị.
2. Triển khai tập huấn, hướng dẫn,
phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát thủ tục hành chính;
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của cơ
quan, đơn vị.
4. Phối hợp với các bộ phận có
liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao.
5. Tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính tại cơ quan, đơn vị.
6. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
7. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính tại cơ quan, đơn vị.
8. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng
về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Trung ương và địa phương tổ chức.
Điều 4. Hoạt
động cụ thể của cán bộ đầu mối
1. Tổ chức triển khai thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Tham mưu việc xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính, Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện thủ tục
hành chính hằng năm, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
b) Triển khai tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
cán bộ, công chức, viên chức của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc
trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi,
chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị.
d) Đề xuất Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị khen thưởng công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục
hành chính và chấn chỉnh, xử lý nghiêm công chức, viên chức không thực hiện đầy
đủ các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính được giao.
2. Kiểm soát việc quy định về
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hành
chính do cơ quan, đơn vị ban hành hoặc tham mưu ban hành.
3. Kiểm soát việc công bố thủ tục
hành chính:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Hướng dẫn, đôn đốc các phòng,
ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính do các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc các quyết định
công bố thủ tục hành chính của các bộ, ngành thuộc phạm vi, chức năng quản lý của
đơn vị, ngành mình để thống kê các thủ tục hành chính đủ điều kiện công bố (bao
gồm thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã); xây dựng Tờ trình và dự
thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định.
- Cho ý kiến về hình thức và nội
dung việc thống kê thủ tục hành chính, hồ sơ trình công bố thủ tục hành chính,
tài liệu gửi kèm (mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), dự thảo Quyết định
công bố, dự thảo Tờ trình trước khi trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các cá nhân liên
quan giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
đối với ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp huyện,
cấp xã:
Chủ động thống kê, rà soát và kịp
thời kiến nghị bằng văn bản gửi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
đề nghị trình công bố thủ tục hành chính mới, thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ nhưng chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng
chưa đầy đủ, chính xác so với các quy định của cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Kiểm soát việc niêm yết,
công khai thủ tục hành chính:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc
thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ
quan, đơn vị thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính bằng nhiều hình
thức phù hợp, khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ
dàng tìm hiểu và tiếp cận.
c) Theo dõi, kiểm tra việc công
khai địa chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giải quyết thủ tục hành
chính.
5. Rà soát thủ tục hành chính:
Tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo
chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ động rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ quan, đơn vị
nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung
ương xử lý theo thẩm
quyền đối với các thủ tục hành
chính không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân
thủ. Cụ thể như sau:
- Xây dựng Kế hoạch hoặc văn bản
phân công rà soát; hướng dẫn cho cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc về
nghiệp vụ rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; cung cấp các biểu mẫu rà soát
theo quy định.
- Tổng hợp và lập báo cáo kết
quả rà soát thủ tục hành chính; gửi hồ sơ rà soát về Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để kiểm soát chất lượng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đôn đốc các phòng, ban chuyên
môn, đơn vị trực thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh sau khi được thông qua.
- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, sáng kiến cải
cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
6. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
7. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính.
- Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc được phân
công xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến.
- Phối hợp xác minh, làm rõ
thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ
cương, kỷ luật hành chính trong việc thực hiện quy định thủ tục hành chính.
8. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xây dựng, ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc triển
khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan
thông tấn, báo chí thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành
chính.
9. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị tổng hợp, thống kê số liệu và xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất khi có
yêu cầu) về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ
quan, đơn vị theo quy định.
10. Tham dự các buổi tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ
tục hành chính có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên triệu tập.
Chương
III
CHẾ ĐỘ GIAO BAN, THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 5. Chế
độ giao ban
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức giao ban cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện định kỳ 6 tháng một lần.
2. Trước thời điểm Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức giao ban, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức buổi giao ban định kỳ với cán bộ đầu mối cấp xã; tổng hợp những vấn đề khó
khăn, vướng mắc, báo cáo trong buổi giao ban do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức.
Điều 6. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ hằng quý và một năm
(hoặc đột xuất khi có yêu cầu), cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính,
cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, gửi
về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Văn phòng Chính phủ.
2. Cán bộ đầu mối cấp xã có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách
thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và gửi về Ủy ban nhân dân
cấp huyện (qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo
thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, cập nhật và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh; tổng
hợp, theo dõi danh sách cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ đầu mối các cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Thiết lập, chia sẻ thông tin
hai chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ đầu mối các cấp để kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh
nghiệm của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Phối hợp, hỗ trợ việc triển
khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
6. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống
cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, giúp Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác kiểm soát thủ
tục hành chính và tổ chức triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành có trách nhiệm cử cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính theo quy định tại Quy chế này, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phê duyệt danh sách cán bộ
đầu mối cùng cấp, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
3. Thực hiện nghiêm, đầy đủ việc
chi các chế độ hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ, công chức, viên chức
làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình
và tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện./.