ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
27 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với
các quy định hành chính, số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 về kiểm soát
thủ tục hành chính, số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ
tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5
năm 2018 và thay thế Quyết định số 71/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống cán bộ
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU
MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
22/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, hoạt động cụ thể, trách nhiệm phối hợp công tác và chế độ giao
ban, thông tin, báo cáo của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là cán bộ đầu mối) của tỉnh
bao gồm: cán bộ đầu mối tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh (gọi tắt là cán bộ đầu
mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
(gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 3. Tổ chức và chế độ
làm việc của cán bộ đầu mối
1. Tổ chức cán bộ đầu mối tại các đơn vị cụ thể
như sau:
a) Cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Cán bộ đầu mối của tỉnh gồm: Chánh Văn phòng,
01 Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và công chức phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo biên chế được giao.
- Cán bộ đầu mối của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó phải có 01 lãnh đạo đơn vị và 01 lãnh đạo
Văn phòng hoặc tương đương.
b) Cán bộ đầu mối cấp huyện:
Bố trí 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện (người theo dõi công tác cải cách hành chính, ISO,
ứng dụng công nghệ thông tin) và 01 lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
c) Cán bộ đầu mối cấp xã:
Bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức Văn phòng
- thống kê.
2. Phòng kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ, công chức
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc cử cán bộ đầu mối tại đơn vị và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để theo dõi. Trường hợp
có sự thay đổi về cán bộ đầu mối, đơn vị phải kịp thời thông báo cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính làm theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng chế độ hỗ trợ theo
quy định.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
của cán bộ đầu mối
1. Bảo
đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa cán bộ đầu mối với Văn
phòng UBND tỉnh trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối quy định tại
Quy chế này, các văn bản có liên quan và tuân thủ các quy trình theo quy định của
pháp luật;
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các
cán bộ đầu mối trong hệ thống.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT TTHC
Điều 5. Chức
năng của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị theo quy định của Trung ương
và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các bộ phận có
liên quan trong cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính của cơ quan, đơn vị.
3. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan khác thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính về các vấn đề có liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ
quan, đơn vị khi có yêu cầu.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách thủ tục hành chính
và kiểm soát thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị.
2. Triển khai tập huấn, hướng dẫn,
phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung cải cách thủ tục hành chính
và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức liên quan trong đơn vị.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong cơ quan, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của cơ
quan, đơn vị.
4. Phối hợp với các bộ phận có
liên quan của cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính do Thủ trưởng giao.
5. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện việc tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thường xuyên theo
quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
6. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
7. Tham gia phối hợp thực hiện các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến phạm vi, chức năng quản lý của
đơn vị khi có yêu cầu.
8. Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính do Trung ương và địa phương tổ chức.
Điều 7. Hoạt động
cụ thể của cán bộ đầu mối
1. Tổ chức triển khai thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch kiểm soát thủ tục hành chính; Kế hoạch rà soát, đánh giá; Kế hoạch kiểm
tra việc thực hiện thủ tục hành chính hàng năm; ban hành các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn, đôn đốc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị;
b) Triển khai tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức liên
quan;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán
bộ, công chức, viên chức của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong
việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của cơ quan, đơn vị;
d) Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức có sáng kiến, giải pháp cải
cách thủ tục hành chính và chấn chỉnh, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức
không thực hiện đúng nội dung, thực hiện không kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính đã được giao.
2. Kiểm soát việc quy định về thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở, ban, ngành cấp tỉnh
được giao chủ trì soạn thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
Theo dõi, tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh giá tác động các quy định
về thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 1
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
Cụ thể như sau:
a) Hướng dẫn cán
bộ, công chức, đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cho ý kiến về nội
dung quy định thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và việc
đánh giá tác động, chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính do đơn vị
chủ trì soạn thảo;
c) Hướng dẫn cán
bộ, công chức soạn thảo lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát
thủ tục hành chính (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật);
d) Phối hợp với
cán bộ, công chức, đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nghiên cứu ý kiến
góp ý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định thủ tục hành chính trong dự
thảo để hoàn chỉnh dự thảo.
4. Kiểm soát việc niêm yết, công
khai thủ tục hành chính:
a) Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc
thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc; không niêm yết các thủ tục
hành chính đã hết hiệu lực thi hành;
b) Tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện hình thức công khai, niêm yết
thủ tục hành chính một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
c) Theo dõi, kiểm tra việc công khai
địa chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giải quyết thủ tục hành
chính;
d) Ngoài các nội dung trên, đối với
cán bộ đầu mối cấp tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện việc nhập thủ tục
hành chính tại các Quyết định công bố lên Hệ thống thông tin thủ tục hành chính
của tỉnh theo đúng quy định.
5. Rà soát thủ tục hành chính:
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo
chỉ đạo của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc chủ động rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của cơ quan, đơn vị
nhằm kịp thời phát hiện và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ những quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Trung
ương xử lý theo thẩm quyền đối với các thủ tục hành chính không đảm bảo về sự cần
thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ. Cụ thể như sau:
a) Xây dựng Kế hoạch hoặc văn bản
phân công rà soát; hướng dẫn cho cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc về
nghiệp vụ rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; cung cấp các biểu mẫu rà soát
theo quy định;
b) Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu
đã điền từ các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập báo cáo kết quả rà soát thủ tục
hành chính; gửi hồ sơ rà soát về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để kiểm soát chất
lượng trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Đôn đốc các phòng, ban chuyên
môn, đơn vị trực thuộc tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh sau khi được thông qua;
d) Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp, sáng kiến cải cách, đơn
giản hóa thủ tục hành chính.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính;
b) Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc được
phân công xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến;
c) Phối hợp xác minh, làm rõ thông
tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ cương, kỷ
luật hành chính trong việc thực hiện quy định thủ tục hành chính.
7. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kiểm soát thủ
tục hành chính; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc triển khai, thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; phối hợp với cơ quan thông tấn, báo chí
thực hiện công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành chính.
8. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổng hợp, thống kê số liệu và xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất
khi có yêu cầu) về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị theo quy định.
9. Là thành viên tham gia các buổi
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá
tác động thủ tục hành chính có liên quan do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên
triệu tập.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIAO BAN, THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ giao ban
1. Định kỳ 6 tháng, cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp
huyện giao ban một lần vào tháng cuối quý II và quý IV do Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức.
2. Trước thời điểm Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức giao ban, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức buổi giao
ban định kỳ với cán bộ đầu mối cấp xã; tổng hợp những vấn đề khó khăn vướng mắc,
báo cáo trong buổi giao ban do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Điều 9. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giữ vai trò đầu mối liên lạc, chia sẻ thông tin hai
chiều giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
2. Việc thông tin được thực hiện qua nhiều hình
thức: họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện tử, trong đó tăng cường
hình thức thông tin qua hộp thư điện tử, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy
trong quá trình trao đổi công việc.
3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối
quý) và hàng năm (trước ngày 25/12) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cán bộ đầu mối
của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt, gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo cho
Văn phòng Chính phủ.
4. Cán bộ đầu mối cấp xã có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính
trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông
qua Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo thời gian
quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thiết
lập hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, cập nhật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện; tổng hợp danh sách cán bộ đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ đầu mối các cấp trên địa bàn tỉnh;
4. Thiết lập, chia sẻ thông tin hai chiều giữa
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và cán bộ đầu mối các cấp để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các đơn vị
trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
5. Phối hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện
các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý
của các cơ quan, đơn vị.
6. Thông
báo kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân có nội dung về rà soát thủ tục hành chính cho cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm xử lý. Trường hợp thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều
cơ quan, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực
hiện việc rà soát thủ tục đó.
7. Tham mưu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc cán bộ đầu
mối kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất khen thưởng cán bộ, công chức
có thành tích hoặc xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức có hành vi vi
phạm trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có cán bộ đầu mối
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử
cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại
Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối của Ủy ban nhân dân cấp xã, gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
3. Thực hiện nghiêm túc việc chi chế độ hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại Quy chế này.
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
1. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phổ
biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình, tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
theo dõi việc thực hiện quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.