ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2014/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 31
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng
01 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2013/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định về phân
cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về phân
cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố, các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Website An Giang;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, Ρ.TH, TT.Công báo - Tin học.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; bao gồm trụ sở làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây
dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; máy móc, phương tiện vận tải,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường và thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã).
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước
1. Mọi tài sản nhà nước đều được nhà nước giao cho
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, tổ chức) quản lý, sử
dụng.
2. Quản lý nhà nước về tài sản nhà nước được
thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của
từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
3. Tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và
sử dụng đúng mục đích. tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công bằng, hiệu
quả, tiết kiệm.
4. Tài sản nhà nước phải được hạch toán đầy đủ về
hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tài sản
trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản
hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị trường, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
5. Tài sản nhà nước được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo
vệ theo chế độ quy định.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực
hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC
Điều 4. Quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc
Thực hiện theo phân cấp quyết định đầu tư các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An
Giang theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm
tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với những tài sản có giá trị 500 (năm
trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 một lần mua sắm tài sản (một
gói thầu) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan. Riêng xe ô tô các loại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định
mua sắm tài sản (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khắc gắn liền với đất,
quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 (một trăm) triệu đồng
đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 một lần mua sắm
tài sản (một gói thầu) theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc
phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm tài sản (trừ phương tiện vận tải) đối với những tài sản có giá trị từ
100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 một lần mua sắm tài sản (một gói thầu) của các cơ quan nhà nước thuộc
cấp huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản (không phải là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện vận
tải) có giá trị dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 một
lần mua sắm tài sản (một gói thầu) thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản nhà nước
Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng quy
định và chịu trách nhiệm về việc quyết định của mình.
Điều 7. Quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản
khác phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước
1. Thuê trụ sở làm việc:
a) Cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để
phục vụ hoạt động trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP).
b) Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc thuê trụ sở làm việc phục vụ hoạt động cho các cơ quan nhà nước thuộc cấp
huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan.
2. Thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm
việc) phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước: Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
quyết định thuê tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản
khác (không phải là trụ sở làm việc) để phục vụ hoạt động trong các trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Điều 8. Quyết định bán tài sản nhà nước
1. Các trường hợp bán tài sản nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với những tài sản là trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), phương tiện vận tải,
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng
trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần bán tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám
đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định
bán tài sản nhà nước (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với
đất, quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài
sản hoặc 01 lần bán tài sản trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Sở Tài chính về danh mục tài
sản đề nghị bán.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán
tài sản nhà nước (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần bán tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện và cấp xã trên
cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan.
d) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản nhà nước (không phải là trụ sở
làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện vận
tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn
vị tài sản hoặc 01 lần bán tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thanh lý tài sản nhà nước thực
hiện theo Điều 25 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan đối với những tài sản sau:
- Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với
đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước thuộc
cấp tỉnh.
- Phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần thanh lý tài sản của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định
thanh lý tài sản nhà nước (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất, phương tiện vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một
trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01
lần thanh lý tài sản trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Sở Tài chính về danh mục tài sản
đề nghị thanh lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đối với những tài sản sau:
- Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với
đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan nhà nước thuộc
cấp huyện và cấp xã.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài
sản hoặc 01 lần thanh lý tài sản (trừ phương tiện vận tải) của các cơ quan nhà
nước thuộc cấp huyện và cấp xã.
d) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản nhà nước (không phải là trụ
sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải) có giá trị
dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần thanh lý tài sản
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Các trường hợp thu hồi tài sản nhà nước được
thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan đối với các loại tài sản:
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh.
- Phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần thu hồi tài sản của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
(bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý
phải thu hồi nhưng huyện không thu hồi.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định
thu hồi tài sản nhà nước (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền
với đất, phương tiện vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một
trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01
lần thu hồi tài sản trên cơ sở đề nghị của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi
quản lý sau khi thống nhất với Sở Tài chính về danh mục tài sản đề nghị thu hồi.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao
gồm cả quyền sử dụng đất) và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần thu hồi tài sản (trừ phương tiện vận tải) của các cơ quan nhà nước
thuộc cấp huyện và cấp xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế
hoạch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
d) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi tài sản nhà nước (không phải là trụ
sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải) có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01
lần thu hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Các trường hợp điều chuyển tài sản nhà nước được
thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan trong các trường hợp sau:
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh với cấp
huyện.
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện khác
đơn vị hành chính.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải) trong phạm vi nội bộ giữa
các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Sở Tài chính
về danh mục tài sản đề nghị điều chuyển.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước (trừ phương tiện vận tải) trên cơ sở đề nghị của
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan trong
các trường hợp sau:
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện với cấp
xã.
- Giữa các cơ quan nhà nước thuộc cấp xã khác đơn
vị hành chính.
d) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển tài sản nhà nước (không phải là
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, phương tiện
vận tải) thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu
hủy tài sản nhà nước trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan đối với những tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
của các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh.
b) Phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần tiêu hủy tài sản của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh quyết định
tiêu hủy đối với tài sản nhà nước (không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất, phương tiện vận tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 (một trăm) triệu đồng đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc 01 lần tiêu hủy tài sản trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Sở Tài chính về danh mục tài
sản đề nghị tiêu hủy.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiêu hủy tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 (một trăm) triệu đồng
đến dưới 500 (năm trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần tiêu hủy tài
sản (trừ phương tiện vận tải) của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện và cấp
xã trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan.
4. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trực thuộc các
Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy đối với tài sản nhà nước (không phải
là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải) có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 (một trăm) triệu đồng/01 đơn vị tài
sản hoặc 01 lần tiêu hủy tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Chương 3.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 13. Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài
sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và mua sắm tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 4 và Điều 5
Chương II Quy định này.
2. Việc mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy
động theo chế độ quy định thực hiện theo Điều 5 Chương II Quy định này.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính quyết định việc mua sắm tài sản (không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô)
từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế
độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ
của đơn vị phù hợp với tiêu chuẩn định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Điều 14. Quyết định bán, thanh lý tài sản nhà
nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử
dụng đất), xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm
trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc 01 lần bán, thanh lý tài sản
thực hiện theo Điều 8 và Điều 9 Chương II Quy định này.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính quyết định việc bán, thanh lý tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức bán,
thanh lý tài sản thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 15. Quyết định sử dụng tài sản nhà nước
dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
tại các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), phương tiện vận tải, tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 (năm trăm) triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1
Điều nay.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào
mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo
đảm các yêu cầu: không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao; sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm; phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện theo cơ chế thị trường và
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính thực hiện theo Chương II Quy định này.
Chương 4.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI NGHỀ
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 17. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo Chương V của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lập
quản lý hồ sơ đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính
về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo kê khai tài sản nhà
nước; báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
2. Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh chịu trách
nhiệm:
a) Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
b) Lập và quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
c) Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
chính tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo kê khai tài sản nhà
nước; báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
b) Lập và quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
c) Hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài
chính về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo kê khai
tài sản nhà nước; báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Sở, Ban
ngành, Đoàn thể cấp tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện; Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chịu
trách nhiệm:
a) Lập và quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý, thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản
nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê.
b) Hàng năm, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước; báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
c) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước sẽ được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì tùy theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo đúng Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.