UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
10/2008/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 11 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CÁC DỊCH
VỤ CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN
THỨC PHÁP LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao
đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc
Chương trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08 tháng
8 năm 2006 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Dân tộc
về Hướng dẫn thực hiện mức hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg;
Căn cứ Công văn số 5068/BTP-TGPL ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp về việc
hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý trong Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình 135 giai đoạn II;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 68/TTr-BDT ngày 30 tháng 6 năm 2008
về việc xin phê duyệt ban hành quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng
vốn thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định
112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2008-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp
pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Văn hoá Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Lao động Thương binh
và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã
thuộc Chương trình 135 và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ CẢI THIỆN VÀ
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 11/7/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và
nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật
thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là
chính sách theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg).
2. Địa bàn áp dụng bao gồm:
a) Các xã thuộc diện đầu tư
Chương trình 135 giai đoạn II theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các xã do ngân sách tỉnh đầu
tư theo cơ chế Chương trình 135 là xã Khau Tinh, xã Hồng Thái (huyện Na Hang).
c) Thôn, bản đặc biệt khó khăn ở
xã khu vực II thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II theo các Quyết định
của cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian thực hiện
a) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường; hỗ trợ hoạt động văn hoá, thông tin; hỗ trợ trợ giúp pháp lý
thực hiện từ năm 2008 và kết thúc vào cuối năm 2010.
b) Hỗ trợ học
sinh là con hộ nghèo đi học được thực hiện theo niên học, áp dụng từ tháng 9
năm 2007 đến hết tháng 5 năm 2010.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí
1. Việc quản lý, sử dụng kinh
phí phải bảo đảm đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định về quản
lý Chương trình 135.
2. Việc hỗ trợ phải đúng đối tượng,
đúng nội dung hỗ trợ; bảo đảm nguyên tắc dân chủ, công khai; không vượt quá tổng
số kinh phí được phân bổ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hỗ
trợ học sinh là con hộ nghèo đi học
1. Đối tượng hỗ
trợ
Học sinh là con hộ nghèo (chuẩn
hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 170/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ) đang sinh sống trên địa bàn các xã, thôn bản thuộc Chương trình 135
(có xác nhận của UBND xã, không yêu cầu phải có đăng ký hộ khẩu thường trú), cụ
thể như sau:
- Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi
từ 3 - 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã;
- Học sinh các lớp thuộc hệ phổ
thông: Tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do điều kiện trường, lớp
học ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn, ở tập trung tại
trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp, phải tự lo chi phí sinh hoạt,
tiền ăn thì được thụ hưởng chính sách.
Học sinh chỉ ở trường, lớp một
buổi trưa và đi về trong ngày, học sinh đang học tại các Trường phổ thông Dân tộc
nội trú theo quy định của Nhà nước không thuộc diện đối tượng thụ hưởng chính
sách này.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ tiền ăn cho con hộ
nghèo đi học tại các lớp mẫu giáo mức 70.000 đồng/cháu/tháng; được hưởng theo
thời gian học thực tế nhưng không quá 9 tháng/năm học.
b) Hỗ trợ tiền
ăn và dụng cụ học tập cho học sinh là con hộ nghèo học bán trú tại các trường
tiểu học, phổ thông có nhiều cấp học, trung học cơ sở, trung học phổ thông mức
140.000 đồng/học sinh/tháng; thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học,
nhưng không quá 9 tháng/năm học.
c) Hỗ trợ các trường thuê người
để tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh hàng ngày.
Trường hợp nhà trường có đủ điều
kiện tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh, số lượng từ 10 đến 30 học sinh ăn tập
trung hàng ngày tại trường, được thuê 01 người phục vụ; từ trên 30 học sinh trở
lên, cứ tăng 30 học sinh, thuê thêm 01 người phục vụ.
Mức tiền thuê người phục vụ
trong một tháng bằng mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước;
kinh phí này không trừ vào kinh phí hỗ trợ học sinh.
3. Hình thức hỗ trợ
a) Hỗ trợ con hộ nghèo đi học mẫu
giáo: Hỗ trợ bằng tiền theo mức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trường hợp sử dụng số tiền trên
để tổ chức ăn tập trung tại trường cho học sinh do Ban đại diện cha mẹ học sinh
và Ban giám hiệu nhà trường thống nhất.
b) Hỗ trợ học
sinh là con hộ nghèo học bán trú tại các trường tiểu học, phổ thông có nhiều cấp
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo mức quy định tại điểm b khoản 2
Điều này.
Trường hợp sử dụng số tiền trên
để tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh do Ban đại diện cha mẹ học sinh và Ban
giám hiệu nhà trường thống nhất và được hỗ trợ kinh phí thuê người nấu ăn theo
điểm c khoản 2 Điều này; kinh phí cấp trực tiếp cho trường.
Điều 4. Hỗ
trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường
1. Đối tượng hỗ trợ
Hộ nghèo đã có đất, nhà ở ổn định,
chưa có nhà vệ sinh hoặc nhà vệ sinh tạm bợ, chưa có chuồng trại chăn nuôi gia
súc riêng biệt hoặc đã có nhưng còn tạm bợ, không đảm bảo điều kiện vệ sinh, có
nhu cầu hỗ trợ làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ hộ nghèo mua vật liệu
để nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, làm mới hoặc di chuyển chuồng trại, nhà vệ
sinh.
b) Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ.
Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ một lần trong cả giai đoạn 2008 - 2010.
3. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng
tiền, cấp trực tiếp cho hộ gia đình.
Điều 5. Hỗ
trợ hoạt động văn hoá, thông tin
1. Đối tượng hỗ trợ: Các xã,
thôn, bản thuộc Chương trình 135 quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ một số hoạt động sinh
hoạt cộng đồng của các xã, thôn bản thuộc Chương trình 135 như: Tổ chức lễ hội
văn hoá truyền thống, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh
tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 2.000.000 đồng/xã/năm đối
với các xã thuộc Chương trình 135 (quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1
Quy định này);
- Hỗ trợ 500.000 đồng/thôn, bản/năm
đối với thôn, bản đặc biệt khó khăn xã khu vực II thuộc diện đầu tư Chương
trình 135 giai đoạn II (quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Quy định này).
3. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ một
lần bằng tiền, cấp theo đơn vị xã, thôn, bản.
Điều 6. Hỗ
trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo
1. Đối tượng hỗ trợ: Các xã,
thôn, bản thuộc Chương trình 135 quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy định này.
Kinh phí bảo đảm hoạt động của Trung
tâm Trợ giúp pháp lý theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20
tháng 9 năm 2007 của Uỷ ban Dân tộc được bố trí, giao dự toán hàng năm cho
Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước (thuộc Sở Tư pháp), không thuộc đối tượng
áp dụng Quy định này.
2. Nội dung và mức hỗ trợ
a) Hỗ trợ để tổ chức sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã, thôn thuộc Chương trình 135; chi cho
các nội dung chủ yếu: Văn phòng phẩm, phong bì thư, tem thư, âm thanh, ánh
sáng; chi bồi dưỡng báo cáo viên tại các buổi trợ giúp pháp lý, tuyên truyền phổ
biến kiến thức pháp luật tại thôn, bản; phô tô phiếu khảo sát nhu cầu trợ giúp
pháp lý và các tài liệu pháp luật khác cấp phát không thu tiền cho người thuộc
diện được trợ giúp pháp lý.
b) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 2.000.000 đồng/xã/năm đối
với các xã thuộc Chương trình 135;
- Hỗ trợ 500.000 đồng/thôn, bản/năm
đối với thôn, bản đặc biệt khó khăn xã khu vực II thuộc diện đầu tư Chương
trình 135 giai đoạn II để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
3. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ một
lần bằng tiền, cấp theo đơn vị xã, thôn, bản.
Điều 7. Nguồn
vốn thực hiện
1. Ngân sách Trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách tỉnh thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Quyết định
số 112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn các xã, thôn, bản do Trung ương đầu tư (quy định
tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 1 Quy định này).
2. Ngân sách tỉnh thực hiện các
chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn các xã do địa
phương đầu tư (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quy định này).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc lập dự toán phần kinh phí bố trí từ ngân sách tỉnh
để tổng hợp, trình duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm.
3. Ngoài các nguồn vốn tại khoản
1, khoản 2 Điều này, Uỷ ban nhân dân huyện, các ngành chức năng liên quan huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác; lồng ghép với các chương trình, dự án để thực hiện
chính sách theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn các xã, thôn, bản
thuộc Chương trình 135.
Điều 8. Lập
kế hoạch, dự toán kinh phí
Việc lập kế hoạch, dự toán kinh
phí hàng năm thực hiện theo Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm
2007 của Uỷ ban Dân tộc, bảo đảm trình tự sau:
1. Lập kế hoạch, dự toán kinh
phí hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học
Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo tất cả các trường mầm non, trường phổ thông, Uỷ
ban nhân dân xã trên địa bàn:
- Các trường mầm non, trường phổ
thông lập danh sách học sinh thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 3 (kể cả học sinh
đang theo học tại trường, cư trú tại xã khác, huyện khác nhưng thuộc Chương
trình 135 nêu tại khoản 2 Điều 1 Quy định này), gửi Uỷ ban nhân dân xã có học
sinh theo học để đối chiếu; trên cơ sở đó các trường tổng hợp báo cáo Uỷ ban
nhân dân huyện.
Đối với xã chỉ có lớp mẫu giáo
(chưa có trường mẫu giáo), Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp số học sinh mẫu giáo con
hộ nghèo, gửi Uỷ ban nhân dân huyện.
- Các trường mầm non, trường phổ
thông lập dự toán kinh phí để thuê người phục vụ để tổ chức cho học sinh ăn tập
trung tại trường (nếu có) theo điểm c khoản 2 Điều 3 Quy định này, báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện.
Việc lập kế hoạch, dự toán kinh
phí hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học phải hoàn thành trước ngày 15 tháng
9 hàng năm.
2. Lập kế hoạch, dự toán kinh
phí hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường; hỗ trợ hoạt động văn hoá,
thông tin; hỗ trợ trợ giúp pháp lý
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân huyện
giao Uỷ ban nhân dân xã:
- Chỉ đạo các thôn, bản thuộc
Chương trình 135 tổ chức họp phổ biến và bình xét công khai, lập danh sách các
hộ đủ điều kiện được hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trường theo quy định Quy định
này.
- Lập dự toán chi tiết kinh phí
hỗ trợ hoạt động văn hoá, thông tin; hỗ trợ trợ giúp pháp lý.
Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp, báo
cáo Uỷ ban nhân dân huyện các nội dung trên trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
3. Uỷ ban nhân dân huyện giao
các phòng ban có liên quan tổng hợp, kiểm tra, thẩm định kế hoạch, dự toán kinh
phí nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này; gửi Ban Dân tộc để tổng hợp.
4. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo
dục và Đào tạo, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành liên
quan tổng hợp, kiểm tra, thẩm định kế hoạch, dự toán của các huyện, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh để xem xét, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban
Dân tộc.
5. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể, trình tự, biểu mẫu và các nội dung liên
quan thực hiện Điều này.
Điều 9. Phân
bổ, giao dự toán kinh phí
1. Căn cứ số kinh phí Trung ương
cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh và số kinh phí ngân sách tỉnh bố trí
thực hiện các chính sách theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các ngành liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí cho các
huyện.
2. Uỷ ban nhân dân huyện căn cứ
số kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, phân bổ kinh phí cho các đơn vị
trên địa bàn, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ học sinh là con hộ
nghèo
- Đối với các trường là đơn vị
tài chính độc lập, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước huyện, Uỷ ban nhân
dân huyện phân bổ kinh phí cho từng trường.
Ban Giám hiệu các trường học quản
lý vốn để thực hiện chính sách và thông báo công khai cho Ban đại diện cha mẹ học
sinh và học sinh được biết.
- Đối với các lớp học thôn, bản
chưa phải đơn vị tài chính độc lập, đang thuộc xã quản lý, Uỷ ban nhân dân huyện
phân bổ kinh phí cho Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện chính sách và thông báo
công khai cho nhà trường, học sinh và nhân dân trong xã.
b) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường: Uỷ ban nhân dân huyện giao kinh phí cho Uỷ ban nhân dân xã;
Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo các
thôn, bản tổ chức họp thông báo chỉ tiêu kế hoạch, kinh phí được hỗ trợ và bình
xét công khai, ưu tiên hỗ trợ trước đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn hơn; lập
biên bản cuộc họp kèm theo danh sách các đối tượng được hỗ trợ (có tham gia của
đại diện các tổ chức Đoàn thể xã), tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân xã.
Uỷ ban nhân dân xã phân bổ cho từng
hộ đã được bình xét theo Quy định trên. Trường hợp có thay đổi đối tượng được hỗ
trợ, Uỷ ban nhân dân xã chuyển chỉ tiêu hỗ trợ cho hộ tiếp theo trong danh sách
thứ tự ưu tiên.
Ban Dân tộc hướng dẫn cụ thể
trình tự, biên bản bình xét các hộ được hỗ trợ tại điểm b này.
c) Hỗ trợ hoạt động văn hoá
thông tin, hỗ trợ trợ giúp pháp lý: Uỷ ban nhân dân huyện phân bổ kinh phí cho
các xã, thôn, bản thuộc Chương trình 135 theo định mức quy định tại Quyết định này;
Uỷ ban nhân dân xã quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định và thông báo
công khai cho nhân dân trong xã biết.
3. Điều chỉnh dự toán kinh phí
a) Trường hợp cần thiết điều chỉnh
dự toán kinh phí hỗ trợ đã được phân bổ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện chủ động
quyết định điều chỉnh, nhưng không vượt quá tổng mức kinh phí đã được Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao; quyết định điều chỉnh gửi Ban Dân tộc, Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước Tuyên Quang.
b) Trường hợp cần phải điều chỉnh
kinh phí giữa các huyện, Ban Dân tộc có trách nhiệm thống nhất với các huyện,
các ngành liên quan; tiến hành thẩm định, báo cáo và đề xuất với Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Cấp
phát, thanh toán, quyết toán kinh phí
1. Cấp phát, thanh toán
a) Kinh phí hỗ trợ học sinh là
con hộ nghèo
- Nhà trường cấp tiền mặt cho học
sinh từng tháng vào cuối tháng theo đúng định mức và số ngày học thực tế.
Đối với học sinh mẫu giáo; học
sinh các lớp thuộc hệ phổ thông: Tiểu học, trung học cơ sở, danh sách nhận tiền
phải do bố, mẹ hoặc đại diện gia đình học sinh ký nhận; đối với học sinh bậc
trung học phổ thông, danh sách nhận tiền do bố, mẹ, đại diện gia đình học sinh
ký nhận hoặc nếu học sinh ký nhận, Nhà trường phải thông báo cho gia đình học
sinh biết số tiền học sinh đã nhận từng lần.
- Hỗ trợ các trường thuê người để
tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh hàng ngày: Nhà trường sử dụng kinh phí
chi thuê người nấu ăn theo định mức quy định tại Quyết định này.
b) Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường
Uỷ ban nhân dân xã cấp tạm ứng
cho các hộ được hỗ trợ với mức 70% kinh phí theo định mức hỗ trợ; sau khi hộ
gia đình hoàn thành công trình, có biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn
thành có xác nhận của trưởng thôn, bản, Uỷ ban nhân dân xã cấp tiếp cho hộ gia
đình 30% số kinh phí còn lại.
c) Hỗ trợ hoạt động văn hoá
thông tin, hỗ trợ về trợ giúp pháp lý
Uỷ ban nhân dân huyện cấp một lần
cho các xã, thôn, bản thuộc Chương trình 135. Uỷ ban nhân dân xã, thôn, bản thuộc
Chương trình 135 quản lý, sử dụng kinh phí đúng nội dung, định mức theo quy định
của Nhà nước và Quy định này.
d) Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang
chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện cấp phát, thanh toán kinh phí bảo đảm kịp thời.
2. Quyết toán
Việc quyết toán kinh phí thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang, Ban Dân tộc hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục
cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí.
Điều 11. Chế
độ báo cáo
Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hằng
năm, Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các chính sách
hỗ trợ theo Quy định này, gửi Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban Dân tộc,
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện có trách nhiệm hướng
dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các xã, thôn, bản thuộc Chương trình
135, các trường mầm non, trường phổ thông trên địa bàn thực hiện Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.
Điều 13.
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước Tuyên Quang và các cơ quan có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy
định này.
Điều 14.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Ban Dân tộc có trách nhiệm tổng hợp, lập văn bản
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết kịp thời./.