Quyết định 09/2013/QĐ-UBND về hồ sơ, trình tự và thời hạn định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu | 09/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/06/2013 |
Ngày có hiệu lực | 08/07/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hiển |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 28 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 919/STC-QLGCS ngày 21/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hồ sơ, trình tự và thời hạn định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN ĐỊNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày
28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về hồ sơ, trình tự và thời hạn xác định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 28 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 919/STC-QLGCS ngày 21/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hồ sơ, trình tự và thời hạn định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN ĐỊNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày
28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về hồ sơ, trình tự và thời hạn xác định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến việc xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỜI HẠN ĐỊNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở.
- Hồ sơ 01 bộ, gồm:
+ Bản sao có chứng thực quyết định hoặc văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Bản sao có chứng thực trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá.
- Trình tự và thời hạn:
+ Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất do các hộ gia đình, cá nhân gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện), Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện luân chuyển hồ sơ đến Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Chi cục Thuế cấp huyện);
+ Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gửi đến, Chi cục Thuế cấp huyện căn cứ giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (công bố vào ngày 01/01 hàng năm) tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ để xác định và thông báo thu, nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
b) Trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, để làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất) đối với đất đang sử dụng, chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở, chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Hồ sơ 01 bộ, gồm:
+ Bản sao có chứng thực quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc văn bản xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Bản sao có chứng thực trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá;
+ Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao đất của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp đất được giao phải giải phóng mặt bằng).
- Trình tự và thời hạn:
+ Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, sau khi nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở (công nhận quyền sử dụng đất ở), chuyển mục đích sử dụng đối với đất đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) phối hợp các phòng liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực cùng (hoặc lân cận) vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố với những thửa đất cần định giá;
+ Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phải khảo sát giá báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) đề nghị mức giá đất để tính thu tiền sử dụng đất và đề xuất mức giá cụ thể (hoặc hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với từng vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố cụ thể) trình Sở Tài chính thẩm định (kèm theo hồ sơ định giá);
+ Trong thời hạn không quá 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ định giá (đủ điều kiện) của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 17 (Mười bẩy) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính chủ trì, cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí thửa đất cần định giá và thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản), lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức giá thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể hoặc hệ số điều chỉnh giá thu tiền sử dụng đất có các trường hợp tương tự.
Trường hợp đặc biệt thửa đất có giá trị lớn trên 20 (Hai mươi) tỷ đồng hoặc có tính phức tạp thì thời hạn thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá có thể kéo dài hơn nhưng không quá 29 (Hai chín) ngày làm việc. Quá thời hạn trên Sở Tài chính phải thông báo lý do bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Đối với tổ chức:
a) Hồ sơ 01 bộ, gồm:
- Bản sao có chứng thực quyết định giao đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc văn bản xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bản sao có chứng thực quyết định cho phép đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo các bản vẽ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản);
- Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán đầu tư hạ tầng kỹ thuật dự án của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đầu tư xây dựng hiện hành (trong trường hợp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản);
- Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền;
- Bản sao có chứng thực trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá;
- Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao đất của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp đất được giao phải giải phóng mặt bằng).
b) Trình tự và thời hạn:
- Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất của các tổ chức hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến, Sở Tài chính có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp các phòng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực cùng (hoặc lân cận) vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố với những thửa đất được giao, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp các phòng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) đề nghị mức giá đất để tính thu tiền sử dụng đất cụ thể (tương ứng với từng vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố) gửi Sở Tài chính thẩm định (kèm theo hồ sơ định giá);
- Trong thời hạn không quá 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ định giá (đủ điều kiện) của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 22 (Hai hai) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính chủ trì, cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí thửa đất cần định giá và thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản), lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức giá thu tiền sử dụng đất cho từng trường hợp.
Trường hợp đặc biệt thửa đất có giá trị lớn trên 20 (Hai mươi) tỷ đồng hoặc có quy mô dự án trên 20 (hai mươi) ha hoặc có tính phức tạp thì thời hạn thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá có thể kéo dài hơn nhưng không quá 29 (Hai chín) ngày làm việc. Quá thời hạn trên Sở Tài chính phải thông báo lý do bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Định giá đất khi Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ 01 bộ, gồm bản sao có chứng thực:
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo các bản vẽ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp phải thu hồi đất);
- Biên bản bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng (đối với thửa đất phải giải phóng mặt bằng);
- Trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá.
2. Trình tự và thời hạn:
- Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ định giá đất kèm theo của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp các phòng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) đề nghị Sở Tài chính thẩm định, phê duyệt giá khởi điểm làm cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất (kèm theo hồ sơ định giá);
- Trong thời hạn không quá 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ định giá (đủ điều kiện) của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 22 (Hai hai) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính chủ trì, cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí thửa đất cần định giá và thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản), lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm thu tiền sử dụng đất làm cơ sở đấu giá trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam ở trong nước để xây dựng nhà ở và làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thuộc địa bàn thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, thị trấn, ven đường quốc lộ, tỉnh lộ hoặc đề nghị Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá khởi điểm thu tiền sử dụng đất làm cơ sở đấu giá thuộc các trường hợp còn lại.
Trường hợp đặc biệt thửa đất có giá trị lớn trên 20 (Hai mươi) tỷ đồng hoặc có quy mô dự án trên 20 (Hai mươi) ha hoặc có tính phức tạp thì thời hạn thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá có thể kéo dài hơn nhưng không quá 29 (Hai chín) ngày làm việc. Quá thời hạn trên Sở Tài chính phải thông báo lý do bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Định giá đất khi Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Hồ sơ 01 bộ, gồm bản sao có chứng thực:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền về chủ trương cho phép đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo các bản vẽ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp phải thu hồi đất);
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật hoặc tổng dự toán của dự án.
2. Trình tự và thời hạn:
- Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ định giá đất (đủ kiện kiện) do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Sở Tài chính có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp các phòng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực cùng (hoặc lân cận) vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố với những thửa đất thực hiện dự án;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị khảo sát giá đất của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp các phòng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát giá đất và đề nghị giá đất gửi về Sở Tài chính kèm theo biên bản khảo sát và phiếu khảo sát giá (theo mẫu kèm theo Quy định này);
- Trong thời hạn không quá 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ định giá (đủ điều kiện) của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 22 (Hai hai) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính chủ trì, cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí các thửa đất của khu đất cần định giá và thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản), lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức giá sàn thu tiền sử dụng đất làm cơ sở đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định.
Trường hợp đặc biệt thửa đất có giá trị lớn trên 20 (Hai mươi) tỷ đồng hoặc có quy mô dự án trên 20 (Hai mươi) ha hoặc có tính phức tạp thì thời hạn thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá có thể kéo dài hơn nhưng không quá 29 (Hai chín) ngày làm việc. Quá thời hạn trên Sở Tài chính phải thông báo lý do bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN ĐỊNH GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ TÍNH THU TIỀN THUÊ ĐẤT
1. Định giá đất để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu:
a) Hồ sơ 01 bộ, gồm:
- Bản sao có chứng thực quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ giao đất sang thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao có chứng thực trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá;
- Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao đất của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp được Nhà nước thu hồi và cho thuê đất).
b) Trình tự và thời hạn:
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ định giá đất làm cơ sở tính tiền thuê đất của các hộ gia đình, cá nhân gửi đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực lân cận vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố đối với những thửa đất cần định giá báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này);
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất từ 0,8 đến 1,2) đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ngày 01/01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất;
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình đề nghị mức giá đất để tính thu tiền thuê đất và đề xuất mức giá cụ thể (hoặc hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với từng vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố cụ thể) trình Sở Tài chính thẩm định (gửi kèm theo hồ sơ định giá).
Trong thời hạn không quá 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) và hồ sơ định giá của UBND cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 17 (Mười bẩy) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí các thửa đất của khu đất cần định giá và thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản), lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức giá đất làm cơ sở tính thu tiền thuê đất cho từng trường hợp cụ thể hoặc hệ số điều chỉnh giá đất có các trường hợp tương tự cùng vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố.
2. Định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định 05 (năm) năm:
a) Hồ sơ 01 bộ, gồm:
- Bản phô tô quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ giao đất sang thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản phô tô trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá;
- Bản phô tô hợp đồng thuê đất theo quy định.
b) Trình tự và thời hạn:
- Hàng năm, chậm nhất trước ngày 05/01 Chi cục Thuế cấp huyện rà soát các hộ gia đình, cá nhân thuê đất trên địa bàn hết thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 (năm) năm trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm lập danh sách gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện kèm theo hồ sơ định giá;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách các hộ gia đình, cá nhân thuê đất phải điều chỉnh đơn giá và hồ sơ định giá do Chi cục Thuế chuyển đến, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực lân cận vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố đối với những thửa đất cần định giá của hộ gia đình, cá nhân và lập báo cáo kết quả khảo sát giá trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất từ 0,8 đến 1,2) đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ngày 01/01 hàng năm để điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định;
- Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) đề nghị mức giá đất để tính thu tiền thuê đất và đề xuất mức giá cụ thể (hoặc hệ số điều chỉnh giá đất tương ứng với từng vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố cụ thể) trình Sở Tài chính thẩm định (gửi kèm theo hồ sơ định giá).
Trong thời hạn không quá 07 (bẩy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ định giá (đủ điều kiện) của UBND cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 17 (Mười bẩy) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính khảo sát thực địa vị trí các thửa đất của khu đất cần định giá và chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản), lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức (hoặc hệ số điều chỉnh) giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
1. Định giá đất để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu:
a) Hồ sơ 01 bộ, gồm:
- Bản sao có chứng thực quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ giao đất sang thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Bản sao có chứng thực trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá;
- Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao đất của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp được nhà nước thu hồi và cho thuê đất).
b) Trình tự và thời hạn:
- Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (Sở Tài nguyên và Môi trường), cơ quan thuế hoặc chủ dự án gửi đến, Sở Tài chính có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực cùng (hoặc lân cận) vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố với những thửa đất cần định giá;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị khảo sát giá đất của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát giá đất gửi về Sở Tài chính kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này);
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát giá đất (kèm theo phiếu khảo sát giá đất) do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 15 (Mười lăm) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định), Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí các thửa đất của khu đất cần định giá và thẩm định giá đất (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản):
+ Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất từ 0,8 đến 1,2) đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Giám đốc Sở Tài chính quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ngày 01/01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất theo quy định;
+ Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẩm định giá đất, Sở Tài chính lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trình phê duyệt mức (hoặc hệ số điều chỉnh) giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
2. Định giá đất để điều chỉnh đơn giá thuê đất khi hết thời kỳ ổn định 05 (năm) năm:
a) Hồ sơ 01 bộ, gồm:
- Bản phô tô quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ giao đất sang thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Bản phô tô trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá;
- Bản phô tô hợp đồng thuê đất;
- Bản phô tô giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với đầu tư nước ngoài).
b) Trình tự và thời hạn:
- Hàng năm, chậm nhất trước ngày 05/01 Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế cấp huyện rà soát các tổ chức, người Việt nam định cư ở nước ngoài, cá nhân người nước ngoài thuê đất trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đã hết thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 (năm) năm trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm lập danh sách kèm theo hồ sơ điều chỉnh đơn giá thuê đất gửi Sở Tài chính;
- Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế cấp huyện hoặc chủ dự án gửi đến, Sở Tài chính có công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại các khu vực cùng (hoặc lân cận) vị trí, khu vực, thôn, xóm, đường, phố với những thửa đất cần định giá;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị khảo sát giá đất của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát giá đất gửi về Sở Tài chính kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này);
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát giá đất (kèm theo biên bản khảo sát và phiếu khảo sát giá đất) do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 15 (Mười lăm) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá), Sở Tài chính trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí các thửa đất của khu đất cần định giá và chủ trì thẩm định giá đất (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản):
+ Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất từ 0,8 đến 1,2) đã sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, Giám đốc Sở Tài chính quyết định áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố ngày 01/01 hàng năm để xác định đơn giá thuê đất theo quy định;
+ Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẩm định giá đất, Sở Tài chính lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức (hoặc hệ số điều chỉnh) giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
1. Hồ sơ 01 bộ, gồm:
- Bản sao có chứng thực quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đấu giá quyền thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kèm theo các bản vẽ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp phải thu hồi đất);
- Bản sao có chứng thực trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất cần định giá theo quy định;
- Bản sao có chứng thực biên bản bàn giao đất.
2. Trình tự và thời hạn:
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ định giá đất kèm theo do Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc tổ chức, cá nhân được giao tổ chức đấu giá khi cho thuê đất gửi đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã khảo sát giá báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập tờ trình kèm theo 01 (một) biên bản khảo sát và từ 01 (một) đến 03 (ba) phiếu khảo sát giá đất (theo mẫu kèm theo Quy định này) đề nghị Sở Tài chính thẩm định, phê duyệt giá đất làm cơ sở xác định giá khởi điểm để tổ chức đấu giá quyền thuê đất (kèm theo hồ sơ định giá);
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc (trong trường hợp không thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định) hoặc không quá 15 (Mười lăm) ngày làm việc (trong trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định đối với thửa đất có giá trị lớn hơn 10 (mười) tỷ đồng) kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị kèm theo hồ sơ định giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan khảo sát thực địa vị trí thửa đất cần định giá và thẩm định (lập biên bản thống nhất mức giá hoặc thông qua lấy ý kiến bằng văn bản):
+ Trường hợp đấu giá khi Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam ở trong nước thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẩm định giá đất, Giám đốc Sở Tài chính quyết định giá đất làm cơ sở để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền thuê đất;
+ Trường hợp đấu giá khi Nhà nước cho tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân là người nước ngoài thuê đất thì trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẩm định giá đất, Sở Tài chính lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Định giá đất để xác định thu tiền thuê đất một lần có thời hạn
Hồ sơ, trình tự, thời hạn thực hiện như đối với định giá đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Chương II của Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định giá đất theo Quy định này;
b) Chủ trì thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về kết quả thẩm định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
c) Hàng năm, lập dự toán và bố trí kinh phí để chi thực hiện công tác khảo sát, thẩm định giá đất của Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan, chi phí thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện việc xác định giá đất và kiểm tra, giám sát thực hiện Quy định này.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với chủ dự án tập hợp hồ sơ địa chính chuyển cơ quan thuế và Sở Tài chính làm căn cứ xác định giá đất theo Quy định này;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tập hợp và chuyển hồ sơ địa chính làm căn cứ xác định giá đất theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc khảo sát, thẩm định giá đất theo Quy định này.
3. Trách nhiệm của Sở kế hoạch và Đầu tư:
Thẩm định tổng mức đầu tư hạ tầng kỹ thuật của dự án làm cơ sở xác định giá đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất.
4. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo các phòng chức năng của đơn vị và Chi cục Thuế cấp huyện tổng hợp hồ sơ và luân chuyển hồ sơ xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh chuyển cơ quan tài chính để xác định hoặc điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quy định này;
b) Chỉ đạo các phòng chức năng của đơn vị và Chi cục Thuế cấp huyện thực hiện xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và thực hiện việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định hiện hành;
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc khảo sát, thẩm định giá đất theo Quy định này.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, báo cáo giá đất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo sát và đề nghị mức giá làm cơ sở định giá đất theo Quy định này;
b) Tổ chức thực hiện việc xác định giá đất theo Quy định này và quyết định giá đất theo quy định phân cấp hiện hành;
c) Hàng năm, lập dự toán và bố trí kinh phí để chi thực hiện công tác khảo sát, thẩm định giá đất của cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp cùng Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban chuyên môn cấp huyện tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, báo cáo giá đất làm cơ sở định giá đất theo Quy định này;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc điều tra khảo sát, báo cáo giá đất theo Quy định này.
b) Hàng năm, lập dự toán và bố trí kinh phí để chi thực hiện công tác khảo sát giá đất cho cán bộ chuyên môn của cấp xã theo quy định hiện hành.
7. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất
Có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ và phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc xác định giá đất làm cơ sở tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo Quy định này.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh đề nghị các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Huyện, thành phố..............
Xã, phường, thị trấn...............
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Loại đất.............................................
(Ghi rõ: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng (sản xuất, đặc dụng, phòng hộ), đất nông nghiệp khác).
Họ tên chủ sử dụng đất:................................................................
1. Địa chỉ:....................... Xóm.......................Thôn................................
2. Diện tích thửa đất:.................m2.
3. Vị trí khu vực thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi).
- Thửa số..............................- Tờ bản đồ.........................................
4. Vùng đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi, đánh dấu nhân (x) vào các ô vùng của thửa đất): Đồng bằng: □ Miền núi: □
5. Vị trí đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi đánh dấu nhân (x) vào các ô vị trí của thửa đất): Trong đồng: □ Ngoài đê: □
6. Khoảng cách từ thửa đất (tính từ chỗ gần nhất) đến đường giao thông xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ:
Tiếp giáp trục đường |
Xã |
Huyện lộ |
Tỉnh lộ |
Quốc lộ |
cách...........km |
cách...........km |
cách...........km |
cách...........km |
7. Hồ sơ pháp lý: Đánh dấu nhân (x) vào các ô tình trạng pháp lý bên cạnh:
- Chuyển nhượng không có xác nhận của chính quyền, hoặc không có công chứng (người chuyển nhượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): □
- Chuyển nhượng có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng: □
- Có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ: □
- Có giấy chứng nhận QSDĐ: □
8. Giá đất:
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất cần điều tra tại thị trường..............đ/m2; thời điểm chuyển nhượng: ngày......tháng.....năm........
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự điều tra tại thị trường............đ/m2 (loại đất tương tự là loại đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất, cùng điều kiện kết cấu hạ tầng....); thời điểm chuyển nhượng: ngày........ tháng........... năm............
- Hoặc giá thuê quyền sử dụng đất...........đ/m2; thời gian thuê...........năm.
..............., ngày… tháng.... năm 201...
Xác nhận của Phòng TCKH UBND
xã |
Cán bộ điều tra |
Chủ sử dụng đất |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Huyện, thành phố..............
Xã, phường, thị trấn...............
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở tại nông thôn
Họ tên chủ sử dụng đất:................................................................
1. Địa chỉ:....................... Xóm.......................Thôn........................
2. Diện tích thửa đất...............m2;
Hình thể, kích thước thửa đất (dài.............m, rộng............m).....
3. Vị trí khu vực thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi)
- Thửa số..............................- Tờ bản đồ.........................................
4. Vùng đất, khu vực, vị trí điều tra, khảo sát (dành cho cán bộ địa chính xã ghi, đánh dấu nhân (x) vào các ô vùng của thửa đất):
Đồng bằng: □ Miền núi: □
- Nhóm xã: Ghi bằng chữ số (1,2) nhóm xã của thửa đất vào ô bên: □
- Khu vực: Ghi bằng chữ số (1,2,3) khu vực của thửa đất vào ô bên: □
- Vị trí: Ghi bằng chữ số (1,2,3,4,5) vị trí của thửa đất vào ô bên: □
(Đề nghị vẽ sơ họa vị trí, hình thể, kích thước thửa đất vào mặt sau trang giấy)
5. Hồ sơ pháp lý: Đánh dấu nhân (x) vào các ô tình trạng pháp lý bên cạnh:
- Chuyển nhượng không có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng (người chuyển nhượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): □
- Chuyển nhượng có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng: □
- Có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ: □
- Có giấy chứng nhận QSDĐ: □
6. Giá đất:
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất cần điều tra tại thị trường.................. đ/m2; thời điểm chuyển nhượng: ngày............tháng..........năm........
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự điều tra tại thị trường...................................đ/m2 (loại đất tương tự là loại đất cùng mục đích sử dụng, cùng điều kiện kết cấu hạ tầng....); thời điểm chuyển nhượng: ngày........ tháng........... năm............
.............., ngày… tháng.... năm 201...
Xác nhận của Phòng TCKH UBND
xã |
Cán bộ điều tra |
Chủ sử dụng đất |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Huyện, thành phố..............
Xã, phường, thị trấn...............
Họ tên chủ sử dụng đất:................................................................
1. Địa chỉ:....................... Xóm.......................Thôn........................
2. Diện tích thửa đất.............m2;
Hình thể, kích thước thửa đất (dài............m, rộng...............m)
3. Vị trí khu vực thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi)
- Thửa số..............................- Tờ bản đồ.........................................
4. Vùng đất, khu vực, vị trí điều tra, khảo sát (dành cho cán bộ địa chính xã ghi, đánh dấu nhân (x) vào các ô vùng của thửa đất)
Đồng bằng: □ Miền núi: □
- Khu vực (Ghi rõ tên khu vực vùng ven đô thị, ven quốc lộ, tỉnh lộ, đầu mối giao thông, khu thương mại, du lịch, công nghiệp)......................................................................
- Vị trí: Ghi bằng chữ số (1,2,3,4,5,6) vị trí của thửa đất vào ô bên: □
- Phân loại vùng đất: Ghi bằng chữ số (1,2,3,4,5,6) loại vùng đất của thửa đất vào ô bên: □
(Đề nghị vẽ sơ họa vị trí, hình thể, kích thước thửa đất vào mặt sau trang giấy)
5. Hồ sơ pháp lý: Đánh dấu nhân (x) vào các ô tình trạng pháp lý bên cạnh:
- Chuyển nhượng không có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng (người chuyển nhượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): □
- Chuyển nhượng có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng: □
- Có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ: □
- Có giấy chứng nhận QSDĐ: □
6. Giá đất:
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất cần điều tra tại thị trường......................đ/m2; thời điểm chuyển nhượng: ngày......tháng.....năm....
- Giá chuyển nhượng bất động sản (cả nhà và đất) thực tế.........................................đ. Trong đó, loại nhà ở..........................., cấp nhà........................, năm xây dựng.................., diện tích xây dựng..................m2, số tầng..........., diện tích sàn xây dựng..........................m2.
.............., ngày… tháng.... năm 201...
Xác nhận của Phòng TCKH UBND
xã |
Cán bộ điều tra |
Chủ sử dụng đất |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Huyện, thành phố..............
Xã, phường, thị trấn...............
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đô thị
Họ tên chủ sử dụng đất:................................................................
1. Địa chỉ: Số nhà.....................................Đường phố............................
2. Diện tích thửa đất...............m2;
Hình thể, kích thước thửa đất (dài.............m, rộng............m)....
3. Vị trí khu vực thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi)
- Thửa số..............................- Tờ bản đồ.........................................
4. Tên đường, phố hoặc đoạn đường phố:.............................................................
5. Vị trí của thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi, đánh dấu nhân (x) vào các ô vùng của thửa đất):
- Vị trí: Ghi bằng chữ số (1,2,3,4) vị trí của thửa đất vào ô bên: □
(Đề nghị vẽ sơ họa vị trí, hình thể, kích thước thửa đất vào mặt sau trang giấy)
6. Hồ sơ pháp lý: Đánh dấu nhân (x) vào các ô tình trạng pháp lý bên cạnh:
- Chuyển nhượng không có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng (người chuyển nhượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): □
- Chuyển nhượng có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng: □
- Có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ: □
- Có giấy chứng nhận QSDĐ: □
7. Giá đất, giá bất động sản:
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất thực tế.............................đ/m2;
- Giá chuyển nhượng bất động sản (cả nhà và đất) thực tế...................................................................................................................đ.
Trong đó, loại nhà ở..........................., cấp nhà........................, năm xây dựng.................., diện tích xây dựng..................m2, số tầng..........., diện tích sàn xây dựng..........................m2.
- Thời điểm chuyển nhượng: ngày............tháng...........năm.......
.............., ngày… tháng.... năm 201...
Xác nhận của Phòng TCKH
UBND... |
Cán bộ điều tra |
Chủ sử dụng đất |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Huyện, thành phố..............
Xã, phường, thị trấn...............
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn
Họ tên chủ sử dụng đất:................................................................
1. Địa chỉ:....................... Xóm.......................Thôn........................
2. Diện tích thửa đất................m2;
Hình thể, kích thước thửa đất (dài.............m, rộng............m)....
3. Vị trí khu vực thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi)
- Thửa số..............................- Tờ bản đồ.........................................
4. Vùng đất, khu vực, vị trí điều tra, khảo sát (dành cho cán bộ địa chính xã ghi, đánh dấu nhân (x) vào các ô vùng của thửa đất):
Đồng bằng: □ Miền núi: □
- Khu vực: Ghi bằng chữ số (1,2,3) khu vực của thửa đất vào ô bên: □
- Vị trí: Ghi bằng chữ số (1,2,3,4,5) vị trí của thửa đất vào ô bên: □
(Đề nghị vẽ sơ họa vị trí, hình thể, kích thước thửa đất vào mặt sau trang giấy)
5. Khoảng cách từ thửa đất (tính từ chỗ gần nhất) đến đường giao thông xã, huyện lộ, tỉnh lộ, quốc lộ:
Tiếp giáp trục đường |
Xã |
Huyện lộ |
cách...........km |
cách...........km |
6. Hồ sơ pháp lý: Đánh dấu nhân (x) vào các ô tình trạng pháp lý bên cạnh:
- Chuyển nhượng không có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng (người chuyển nhượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): □
- Chuyển nhượng có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng: □
- Có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ: □
- Có giấy chứng nhận QSDĐ: □
7. Giá đất:
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất cần điều tra tại thị trường..............đ/m2; thời điểm chuyển nhượng: ngày......tháng.....năm........
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự điều tra tại thị trường............đ/m2; thời điểm chuyển nhượng: ngày........ tháng........... năm............
- Hoặc giá thuê quyền sử dụng đất...........đ/m2; thời gian thuê...........năm.
.............., ngày… tháng.... năm 201...
Xác nhận của Phòng TCKH
UBND... |
Cán bộ điều tra |
Chủ sử dụng đất |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Huyện, thành phố..............
Xã, phường, thị trấn...............
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị
Họ tên chủ sử dụng đất:................................................................
1. Địa chỉ: Số nhà.....................................Đường phố............................
2. Diện tích thửa đất.................m2;
Hình thể, kích thước thửa đất (dài.............m, rộng............m)....
3. Vị trí khu vực thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi)
- Thửa số..............................- Tờ bản đồ.........................................
4. Tên đường, phố hoặc đoạn đường, phố:..................................................
5. Vị trí của thửa đất (dành cho cán bộ địa chính xã ghi, đánh dấu nhân (x) vào các ô vùng của thửa đất)
- Vị trí: Ghi bằng chữ số (1,2,3,4) vị trí của thửa đất vào ô bên: □
(Đề nghị vẽ sơ họa vị trí, hình thể, kích thước thửa đất vào mặt sau trang giấy)
6. Hồ sơ pháp lý: Đánh dấu nhân (x) vào các ô tình trạng pháp lý bên cạnh:
- Chuyển nhượng không có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng (người chuyển nhượng có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): □
- Chuyển nhượng có xác nhận của chính quyền hoặc công chứng: □
- Có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ: □
- Có giấy chứng nhận QSDĐ: □
7. Giá đất:
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của thửa đất cần điều tra tại thị trường..............đ/m2; thời điểm chuyển nhượng: ngày......tháng.....năm........
- Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất của loại đất tương tự điều tra tại thị trường............đ/m2 (loại đất tương tự là loại đất cùng mục đích sử dụng, cùng điều kiện kết cấu hạ tầng....); thời điểm chuyển nhượng: ngày........ tháng........... năm............
- Hoặc giá thuê quyền sử dụng đất...........đ/m2; thời gian thuê...........năm.
..............., ngày… tháng.... năm 201...
Xác nhận của Phòng TCKH
UBND... |
Cán bộ điều tra |
Chủ sử dụng đất |