UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
12 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày
04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV, ngày 14/8/2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ
ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận
tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày /4/2017 và
thay thế Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 06/03/2014 của UBND tỉnh Lai Châu về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giao thông vận tải Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ; Giao
thông vận tải; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, Thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải Lai Châu là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông;
quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông gồm: Cầu đường bộ, hè phố,
cầu vượt, cầu dành cho người đi bộ, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ
giới đường bộ, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ,
đèn tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao
thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải Lai Châu;
c) Dự thảo văn bản
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực
thuộc Sở; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng
kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản
lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm
của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng,
tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện cấp
Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội
địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo
thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và
quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi
quản lý;
g) Có ý kiến đối
với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa
phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực
thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục
đích quốc phòng, an ninh) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số
cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết
kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương
tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao
thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn
theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản
lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định
theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên
tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu
nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn
giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường
trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao
thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông
vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh. Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Văn phòng Sở:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và
lao động; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành chính,
hành chính - quản trị.
2.2. Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thanh
tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng; Công tác pháp chế của Sở theo quy định của pháp luật.
2.3. Phòng Kế
hoạch - Tài chính: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác
tài chính kế toán, tài sản; công tác kế hoạch, thống kê thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.4. Phòng Quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông; công
tác an toàn giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
2.5. Phòng Quản
lý vận tải, phương tiện và người lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
2.6. Phòng Quản
lý chất lượng công trình giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kỹ thuật, chất lượng công trình
giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải gồm:
3.1. Trung tâm đăng kiểm xe cơ
giới: Thực hiện công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới, xe chuyên dùng.
3.2. Bến xe khách tỉnh. Thực hiện
nhiệm vụ tổ chức điều hành và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải khách theo
tuyến cố định.
3.3. Ban quản lý bảo trì công
trình đường bộ (hoạt động theo cơ chế tự chủ)
Ban quản lý bảo
trì công trình đường bộ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải, chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức bộ máy, hoạt động của Sở Giao thông vận
tải; có chức năng quản lý, bảo trì các tuyến đường Sở
Giao thông vận tải được giao quản lý từ nguồn vốn Quỹ bảo trì đường bộ Trung
ương, địa phương, vốn sự nghiệp giao thông địa phương và các nguồn vốn khác do
Sở Giao thông vận tải được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế:
a) Biên chế công
chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải Lai Châu được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được UBND
tỉnh giao;
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Đối
với Bộ Giao thông vận tải
Sở Giao thông vận tải chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Giao thông vận tải, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực
trong cả nước. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo về tình
hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Đối
với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt
động của Sở. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo theo quy định
và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước
trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung,
biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
giao thông vận tải tại địa phương.
Điều 6. Đối
với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Quản lý đô thị thành
phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông
vận tải với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,…
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở cho các sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Phòng Quản lý đô thị thành phố; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện.
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông
vận tải với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ
đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trên địa bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Kinh
tế và Hạ tầng các huyện thuộc lĩnh vực quản lý và các lĩnh vực công tác thuộc
chức năng, nhiệm vụ của ngành Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, các cơ quan chuyên môn có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức thuộc lĩnh vực giao thông vận tải của Phòng Quản lý đô thị
thành phố, thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy của Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Sở Giao thông vận tải theo quy định của
pháp luật; ban hành quy chế làm việc để thực hiện tốt những nội dung của Quy định
này.
3. Xây dựng Đề án kiện toàn, đổi
tên, quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn
vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 8. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc có văn bản
hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ ) xem
xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của
Nhà nước và nhu cầu thực tiễn của tỉnh./.