ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
20 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số:
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của liên Bộ Giao thông Vận tải,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
tại Tờ trình số: 299/TTr-SGT ngày 15 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số: 2242/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Chức năng
1. Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố,
dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao
thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường
bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông Vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giao thông Vận tải.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện
pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Giao thông Vận tải;
c) Dự thảo văn bản
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Dự thảo Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Quyết
định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận
tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh
quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Phân loại đường thủy nội
địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương
xây dựng bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản
lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm
vi quản lý;
g) Có ý kiến đối
với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa
phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực
thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ
thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức việc
đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe
máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân trên trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết
kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương
tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông
vận tải; cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe, cấp Giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông Vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến
vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định
theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên
tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu
nạn đường bộ, đường thủy nội địa xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa
bàn tỉnh khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường
trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải;
đ) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông,
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông Vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải,
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông Vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông Vận tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông Vận tải
ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a)
Văn phòng Sở.
b)
Thanh tra Sở.
c)
Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.
d)
Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái.
đ)
Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông.
3.
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
a) Bến
xe ô tô khách Bắc Kạn;
b)
Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải;
c)
Trung tâm Kiểm định chất lượng và Kỹ thuật công trình giao thông;
d)
Ban Quản lý, bào trì công trình đường bộ Bắc Kạn.
4.
Biên chế:
a)
Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông Vận tải được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt;
b)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông Vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực
hiện và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện Quy định này; ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ phối hợp công tác của
các đơn vị trực thuộc và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện. Trong quá trình thực
hiện cần tiếp tục kiện toàn tổ chức nội bộ theo hướng tinh giảm bộ máy, biên chế
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải thống nhất với
Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.