ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 11 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG, CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, BẢN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2013 của HĐND tỉnh về số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những
người hoạt động không chuyên trách và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Số lượng, chức danh
1. Ở xã, phường, thị trấn có 18 chức danh
a) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự.
b) Phó Trưởng Công an xã.
c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi.
d) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
đ) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc.
e) Chủ tịch Hội liên hiệp Thanh
niên.
g) Tổ chức Đảng.
h) Kiểm tra Đảng.
i) Tuyên giáo.
k) Dân vận.
l) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh.
m) Phó Chủ tịch Hội liên hiệp
Phụ nữ.
n) Phó Chủ tịch Hội Nông dân.
o) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh.
p) Văn phòng Đảng ủy (ở các xã
loại 2 có trên 8.000 dân đối với vùng đồng bằng, trên 5.000 dân đối với vùng miền
núi và xã, phường, thị trấn loại 3);.
q) Kế hoạch - Giao thông - Thủy
lợi (ở xã) hoặc Kế hoạch - Thương mại dịch vụ - Đô thị (ở phường loại 2, loại 3
và thị trấn).
r) Thông tin - Truyền thông (phụ
trách Đài truyền thanh xã).
s) Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ
(ở xã, thị trấn loại 3).
Ở xã, phường, thị trấn, mỗi chức
danh hoạt động không chuyên trách được bố trí 01 người; riêng đối với các chức
danh Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận, Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó Trưởng Công
an xã được bố trí số lượng như sau:
- Chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận bố trí mỗi xã, phường, thị trấn 02 người;
- Chức danh Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự bố trí mỗi xã, phường, thị trấn 01 người; xã, phường, thị trấn loại 1
được bố trí không quá 02 người;
- Chức danh Phó Trưởng Công an
xã bố trí mỗi xã 01 người; xã trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại
1 và xã loại 2 được bố trí không quá 02 người.
2. Ở thôn, bản, khu phố (dưới
đây gọi chung là thôn) có 03 chức danh
a) Bí thư Chi bộ; Bí thư Đảng ủy
bộ phận; Bí thư Chi bộ trực thuộc Đảng ủy bộ phận.
b) Trưởng thôn.
c) Công an viên.
Điều 2.
Mức phụ cấp hàng tháng, chế độ kiêm nhiệm chức danh và
các chế độ chính sách khác đối với những người hoạt động không chuyên trách.
1. Mức phụ cấp
Mức phụ cấp hàng tháng đối với
các chức danh những người hoạt động không chuyên trách được tính theo hệ số và
mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ về quy định mức lương cơ sở đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Hệ số phụ cấp như sau:
Số TT
|
Nhóm chức
danh
|
Hệ số phụ cấp
theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
|
Chưa qua đào
tạo CMNV
|
Trung cấp
|
Cao đẳng
|
Đại học trở
lên
|
I
|
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm 1. Gồm 05 chức danh: Phó Chỉ huy trưởng
Quân sự; Phó Trưởng Công an xã; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ; Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
|
1,1
|
1,21
|
1,32
|
1,43
|
2
|
Nhóm 2. Gồm 13 chức danh: Tổ chức Đảng;
Kiểm tra Đảng; Tuyên giáo; Dân vận; Chủ tịch Hội liên hiệp Thanh niên; Phó Bí
thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ;
Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Văn phòng Đảng ủy;
Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi (ở xã) hoặc Kế hoạch - Thương mại Dịch vụ -
Đô thị (ở phường, thị trấn); Thông tin - Truyền thông (phụ trách Đài Truyền
thanh xã, phường, thị trấn); Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ
|
1,0
|
1,1
|
1,2
|
1,3
|
II
|
THÔN, BẢN, KHU PHỐ
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1. Các chức danh: Bí thư Chi bộ thôn
loại 1 và Bí thư Đảng ủy bộ phận; Trưởng thôn loại 1; Công an viên thôn loại
1
|
0,9
|
0,99
|
1,08
|
1,17
|
|
Nhóm 2. Các chức danh: Bí thư Chi bộ
thôn loại 2; Trưởng thôn loại 2; Công an viên thôn loại 2
|
0,8
|
0,88
|
0,96
|
1,04
|
|
Nhóm 3. Các chức danh: Bí thư Chi bộ
thôn loại 3 và Bí thư Chi bộ trực thuộc Đảng ủy bộ phận; Trưởng thôn loại 3;
Công an viên thôn loại 3 và những thôn bố trí 02 Công an viên
|
0,75
|
0,83
|
0,9
|
0,97
|
2. Chế độ kiêm nhiệm chức danh
a) Cán bộ, công chức cấp xã được giao kiêm nhiệm
thêm chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
hoặc kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố thì
được hưởng thêm phụ cấp bằng 30% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
b) Những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn được giao kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không
chuyên trách khác ở xã, phường, thị trấn hoặc chức danh hoạt động không chuyên
trách ở thôn, bản, khu phố thì được hưởng thêm phụ cấp bằng 50% mức phụ cấp của
chức danh kiêm nhiệm.
c) Những người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, bản, khu phố được giao kiêm nhiệm chức danh những người hoạt động không
chuyên trách khác ở thôn, bản, khu phố thì được hưởng thêm phụ cấp bằng 70% mức
phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.
Các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Khoản 2 Điều này, nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh thì cũng chỉ được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm của chức danh có mức phụ cấp cao nhất.
3. Các chế độ, chính sách khác
a) Những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ
ngân sách nhà nước bằng 3% mức phụ cấp hàng tháng (trừ những trường hợp đã có
chế độ bảo hiểm y tế).
b) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn
hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định này và được hưởng
các chế độ chính sách khác quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 4
năm 2012 của HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ, chính sách đối với dân
quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
c) Phó Trưởng Công an xã hưởng chế độ phụ cấp
hàng tháng theo quy định tại Quyết định này và được hưởng các chế độ chính sách
khác quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an
xã.
Điều 3. Khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã
hội ở cấp xã; khoán quỹ phụ cấp và kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính
trị - xã hội ở thôn, bản, khu phố
1. Khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp xã
Khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban MTTQ Việt
Nam; Hội Nông dân; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Cựu chiến binh; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tối thiểu 8.000.000 đồng/tổ chức/năm.
2. Khoán quỹ phụ cấp và kinh phí hoạt động đối với
các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, bản, khu phố:
a) Các tổ chức ở thôn, bản thuộc xã đặc biệt khó
khăn:
- Ban công tác mặt trận ở khu dân cư: 9.000.000
đồng/ban/năm (chín triệu đồng/ban/năm), trong đó:
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 7.000.000 đồng/ban/năm (bảy
triệu đồng/ban/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động: 2.000.000 đồng/ban/năm
(hai triệu đồng/ban/năm);
- Chi hội Hội Nông dân, Chi hội Hội Phụ nữ, Chi
hội Hội Cựu chiến binh và Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 7.500.000 đồng/chi
hội/năm (bảy triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm), trong đó:
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 5.500.000 đồng/chi hội/năm
(năm triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động: 2.000.000 đồng/chi
hội/năm (hai triệu đồng/ban/năm)
b) Các tổ chức ở thôn, bản, khu phố còn lại:
- Ban công tác mặt trận ở khu dân cư: 8.000.000
đồng/ban/năm (tám triệu đồng/ban/năm), trong đó:
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 7.000.000 đồng/ban/năm (bảy
triệu đồng/ban/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động: 1.000.000 đồng/ban/năm
(một triệu đồng/ban/năm)
- Chi hội Hội Nông dân, Chi hội Hội Phụ nữ, Chi
hội Hội Cựu chiến binh và Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: 6.500.000 đồng/chi
hội/năm (sáu triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm), trong đó:
+ Hỗ trợ quỹ phụ cấp: 5.500.000 đồng/chi hội/năm
(năm triệu năm trăm ngàn đồng/chi hội/năm);
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động: 1.000.000 đồng/chi
hội/năm (hai triệu đồng/ban/năm);
- Hỗ trợ quỹ phụ cấp đối với Chi hội Người cao
tuổi: 5.500.000 đồng/chi hội/năm (năm triệu năm trăm ngàn đồng).
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, kiểm tra thực
hiện việc bố trí sắp xếp đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và thôn, bản, khu phố;
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh hướng dẫn việc bố trí số lượng Chỉ huy phó Quân sự cấp xã, Phó Trưởng Công
an xã đảm bảo thực hiện tốt công tác quốc phòng - an ninh ở các địa phương.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí và phân bổ kinh
phí chi trả phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách và khoán quỹ
phụ cấp và kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và
thôn, bản, khu phố.
- Hướng dẫn các địa phương chi trả phụ cấp cho
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, khu phố đảm bảo
đúng quy định. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách đối
với những người hoạt động không chuyên trách.
- Hướng dẫn việc sử dụng nguồn khoán kinh phí hoạt
động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, khoán quỹ phụ cấp và kinh
phí hoạt động cho các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, bản, khu phố.
3. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức thực hiện việc sắp xếp bố trí chức
danh những người hoạt động không chuyên trách tinh gọn, đảm bảo chi trả phụ cấp
đúng quy định.
- Tổng hợp, thống kê báo cáo tình hình, số lượng,
chất lượng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, bản,
khu phố trên địa bàn theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
- Bảo đảm nguồn kinh phí cho các tổ chức chính
trị - xã hội ở cấp xã, thôn, bản, khu phố, đồng thời tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp đảm bảo sử dụng hiệu quả,
đúng quy định.
- Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ
Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định này để quyết định bố trí chức danh và mức
phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên
quan
Có trách nhiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, đào
tạo đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, bản, khu
phố theo lĩnh vực chuyên ngành của đơn vị mình để nâng cao chất lượng đội ngũ
những người hoạt động không chuyên trách.
5. UBND các xã, phường, thị trấn
- Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ Nghị quyết của
HĐND tỉnh và Quyết định này để quyết định bố trí chức danh và mức phụ cấp đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, khu phố.
- Thực hiện việc chi trả và thanh quyết toán chế
độ phụ cấp đã được quy định đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và thôn, bản, khu phố, phản ánh kịp thời những bất hợp lý phát sinh
trong quá trình thực hiện; tổ chức xây dựng, nâng cao chất đội ngũ cán bộ ở cơ
sở trong việc tuyển chọn, bố trí, đào tạo bồi dưỡng.
Điều 5. Số lượng, chức danh, các chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động đối với các
tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; khoán quỹ phụ cấp và kinh
phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, bản, khu phố quy định
tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2014.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định:
- Quyết định số 1460/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm
2010 của UBND tỉnh về chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố;
- Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11
năm 2011 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|