Quyết định 06/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 54/2010/QĐ-UBND về chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang và Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu | 06/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 24/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Huỳnh Thế Năng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 14 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH 54/2010/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC DANH VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ LỰC LƯỢNG CÔNG AN, QUÂN SỰ CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN, KHÓM, ẤP THUỘC TỈNH AN GIANG VÀ QUYẾT ĐỊNH 24/2011/QĐ-UBND NGÀY 03 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư 85/2010/TT-BQP ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 08/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang và Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND ngày 04 tháng 3 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 16/TTr-SNV ngày 08 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 7, Quyết định 54/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc tỉnh An Giang.
"Điều 7. Tổ chức lực lượng dân quân tự vệ
1. Xã, phường, thị trấn biên giới bố trí tổng số 17 người (gồm: 01 trung đội trưởng, 02 tiểu đội trưởng và 14 chiến sỹ).
2. Xã, phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh bố trí tổng số 12 người (gồm: 01 trung đội trưởng, 01 tiểu đội trưởng và 10 chiến sỹ).
3. Các xã, phường, thị trấn còn lại bố trí tổng số 09 người (gồm: 01 tiểu đội trưởng và 08 chiến sỹ)".
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định 24/2011/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
1. Khoản 5, Điều 4 được sửa đổi như sau:
"Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng dân quân:
a) Trung đội trưởng dân quân thường trực
- Được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 150% mức lương cơ sở.
- Được hưởng phụ cấp trách nhiệm, quản lý, chỉ huy đơn vị hàng tháng bằng 0,12 so với mức lương cơ sở.
- Được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách địa phương.
b) Trung đội trưởng dân quân cơ động
- Được hưởng phụ cấp trách nhiệm, quản lý, chỉ huy đơn vị hàng tháng bằng 0,20 so với mức lương cơ sở và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự bằng 50% phụ cấp trách nhiệm hiện hưởng.
- Được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách địa phương.
c) Tiểu đội trưởng dân quân thường trực
- Được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 150% mức lương cơ sở.