Quyết định 08/2011/QĐ-UBND Quy định về đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu 08/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/03/2011
Ngày có hiệu lực 26/03/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Lê Hồng Văn
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 08/2011/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 16 tháng 3 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ - CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT - BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT - BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ - CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 388/TTr – STC - QLGCS ngày 22 tháng 02 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2497/2006/QĐ - UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc Ban hành Quy định về đơn giá thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Hồng Văn

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2011/QĐ – UBND ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng trong việc xác định đơn giá thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và nước ngoài khi Nhà nước cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất (gọi chung là cho thuê đất) trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

Các nội dung khác về thu tiền thuê đất, miễn, giảm tiền thuê đất (trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất) thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và các quy định, hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.

Điều 2. Đơn giá thuê đất

1. Đơn giá cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm:

Đơn giá thuê đất

( đ/m2-năm)

=

Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê

x

Hệ số giá thuê đất

Trong đó:

- Đơn giá thuê đất là đơn giá tính cho 01 m2 đất cho thuê trong thời hạn 01 năm;

- Giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê là giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm theo quy định của Chính phủ. Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xem xét, tổ chức xác định lại giá đất theo quy định hiện hành. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định cho thuê đất; hợp đồng thuê đất; giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Hệ số giá thuê đất tính theo tỷ lệ (%) và được xác định tuỳ điều kiện hạ tầng từng khu vực, vị trí có khả năng sinh lợi của thửa đất. Cụ thể như sau:

+ Trường hợp cho thuê đất tại khu vực đô thị (thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các thị trấn), tại các vị trí ven đô thị, ven đường giao thông chính (Quốc lộ, Tỉnh lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, du lịch, công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề ngoài đô thị thì hệ số giá thuê đất được xác định từ 1,7% đến 2,0%. Trường hợp cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại các vị trí có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì hệ số giá thuê đất được xác định cao hơn, nhưng không quá 3,0%;

 + Trường hợp cho thuê đất tại các vị trí còn lại ở nông thôn thì hệ số giá thuê đất được xác định từ 1,5% đến 1,7%;

+ Đối với các dự án thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; dự án thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ thì hệ số giá thuê đất được xác định thấp hơn, nhưng không nhỏ hơn 0,5 lần so với hệ số giá thuê đất quy định trong các trường hợp nêu trên;

+ Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng 0,25 lần so với đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.

2. Đơn giá cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần:

[...]