Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 29/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/09/2011
Ngày có hiệu lực 29/09/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Võ Duy Khương
Lĩnh vực Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 29/2011/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 19 tháng 9 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 997/TTr-STC ngày 30 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm được xác định

1. Bằng 1,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

2. Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ: bằng 3% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

3. Đất tại các xã Hòa Ninh, Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Liên, đất cho thuê sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: bằng 0,75% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê.

4. Công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1, 2 và 3, Điều này.

5. Các công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất): đơn giá thuê đất tối đa bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều này.

6. Đất thuê để khai thác đất đồi: đơn giá thuê đất tối đa bằng 1,5 lần đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 3, Điều này.

Điều 2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng dất có cùng mục đích và thời hạn sử dụng đất.

Điều 3. Xác định giá đất tính đơn giá thuê đất

Giá đất làm cơ sở tính đơn giá thuê đất do UBND thành phố quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì phải xác định lại giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trong điều kiện bình thường, cụ thể như sau:

1. Đối với tổ chức kinh tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài.

Những thửa đất có giá trị lớn từ 15 tỷ đồng trở lên (tính theo bảng giá UBND thành phố ban hành) giao Sở Tài chính (cơ quan thường trực của Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố - gọi tắt là Hội đồng) thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá tư vấn cho Hội đồng. Trên cơ sở đó, Hội đồng đề xuất mức giá cụ thể báo cáo UBND thành phố quyết định.

Những thửa đất có giá trị nhỏ hơn 15 tỷ đồng, áp dụng hệ số điều chỉnh. Hệ số điều chỉnh do Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố đề xuất UBND ban hành để áp dụng chung trên địa bàn thành phố.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân

Trường hợp, giá đất do UBND thành phố quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất thì áp dụng hệ số điều chỉnh do UBND thành phố quy định.

Điều 4. Giá đất theo mục đích sử dụng

[...]