Quyết định 08/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5, điều 8 và thay thế điều 13 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND về ban hành quy định cụ thể hóa về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 08/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/04/2011
Ngày có hiệu lực 29/04/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Mùa A Sơn
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2011/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 19 tháng 04 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 5, ĐIỀU 8 VÀ THAY THẾ ĐIỀU 13 QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/2007/QĐ-UBND NGÀY 22/6/2007 CỦA UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ HÓA MỘT SỐ ĐIỀU VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THUỶ ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09/01/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La; (sau đây gọi tắt là Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007); Quyết định số 141/2007/QĐ-TTg ngày 24/8/2007; Quyết định số 31/2008/QĐ-TTg ngày 25/2/2008; Quyết định số 72/2009/QĐ-TTg ngày 04/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung của quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án thủy điện Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 2107/QĐ-TTg ngày 18/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý và thực hiện dự án thủy điện Sơn La;
Căn cứ Thông tư 138/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La;
Theo đề nghị của liên ngành: Tài nguyên và Môi trường - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng tại Tờ trình liên ngành số: 41/TTrLN-TNMT, KHĐT, TC,XD ngày 23 tháng 4 năm 2011; Tờ trình số: 56/TTrLN-TNMT, TC,XD ngày 13 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thay thế Điều 13 Quyết định 06/2007/QĐ-UBND ngày 22/6/2007 của UBND tỉnh Điện Biên Quy định cụ thể Điều 25 Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ với nội dung cụ thể như sau:

“1. Hỗ trợ lương thực

a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư (bao gồm hộ tái định cư nông nghiệp; hộ tái định cư phi nông nghiệp; hộ sở tại phải di chuyển đến nơi tái định cư) được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong thời gian 02 năm (trừ nhân khẩu là đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 25 Quyết định 02/2007/QĐ-TTg ngày 09/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ).

b) Hộ không phải di chuyển chỗ ở nhưng bị thu hồi đất sản xuất nếu được giao đất mới thì tuỳ theo diện tích đất bị thu hồi, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng tính theo diện tích đất bị thu hồi theo quy định sau:

- Thu hồi dưới 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng. Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng.

- Việc xác định tỷ lệ % diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình theo phương pháp bình quân gia quyền gồm các bước sau:

+ Bước 1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên một khẩu tại xã, phường có hộ bị thu hồi đất sản xuất, căn cứ theo số liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất hàng năm và số nhân khẩu trên địa bàn xã, phường tại thời điểm thu hồi đất lập phương án bồi thường, hỗ trợ xác định:

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên một khẩu tại xã, phường (1)

= (bằng)

Tổng diện tích đất đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã, phường (đất trồng cây hàng năm+đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản)

: (chia)

Tổng nhân khẩu tại xã, phường

 

+ Bước 2: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên hộ.

Diện tích sản xuất nông nghiệp bình quân trên hộ tại xã, phường (2)

= (bằng)

Nhân khẩu hợp pháp của hộ

x (nhân)

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân trên một khẩu tại xã, phường (1)

 

+ Bước 3: Tỷ lệ % diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi

Tỷ lệ % diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi

= (bằng)

Diên tích đất sản xuất nông nghiệp thu hồi

: (chia)

Diện tích sản xuất nông nghiệp bình quân trên hộ tại xã, phường (2)

 

- Trường hợp chưa xác định rõ thời điểm giao đất sản xuất mới cho các hộ tái định cư. UBND cấp huyện xác định thời điểm hỗ trợ lương thực cho phù hợp không nhất thiết kể từ ngày được giao đất sản xuất mới nhằm hỗ trợ kịp thời giải quyết khó khăn đảm đảm bảo cuộc sống cho hộ tái định cư.

c) Nhân khẩu hợp pháp của hộ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này là nhân khẩu có tên đăng ký trong số hộ khẩu và hiện tại đang sinh hoạt trong hộ đến thời điểm kê khai (kể cả nhân khẩu đang học các trường chuyên nghiệp, khẩu mới sinh chưa đăng ký hộ khẩu theo giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh) thuộc địa bàn chính quyền xã, phường quản lý.

Trường hợp khi tính hỗ trợ lương thực có phát sinh tăng, giảm nhân khẩu trong hộ tái định cư được áp dụng theo quy định tại điểm 2 khoản 1, Điều 3 Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 11/9/2009 của UBND tỉnh.

2. Giá gạo để tính hỗ trợ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này là giá gạo tẻ trung bình tại địa phương áp dụng theo báo cáo thị trường hàng tháng của Sở Tài chính và được thực hiện như sau:

 a) Thanh toán hỗ trợ tại thời điểm tháng nào thì áp dụng mức giá theo báo cáo thị trường của tháng đó; trường hợp tại thời điểm thanh toán chưa có báo cáo thị trường thì được áp dụng theo báo cáo thị trường của tháng trước liền kề gần nhất.

b) Thực hiện hỗ trợ lần đầu tính cho 3 tháng; các lần kế tiếp tính 6 tháng một lần; lần cuối tính 3 tháng còn lại.

3. Không tính hỗ trợ lương thực cho đối tượng trong các trường hợp sau:

a) Hộ sở tại không bị thu hồi đất sản xuất và không phải đi chuyển đến nơi tái định cư; hộ sở tại chỉ bị thu hồi mất một phần đất ở và không phải đi chuyển đến nơi tái định cư.

[...]