UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2009/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày 11
tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU HÚT, TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CÔNG CHỨC DỰ BỊ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung
năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về
chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức
dự
bị;
Căn cứ Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV
ngày 16
tháng 01
năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công
chức
xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 647/2000/QĐ-UB ngày 08 tháng 8 năm 2000 của UBND
tỉnh Hà Nam về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động;
Căn cứ Quyết định số 1036/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về quy định tạm thời chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu hút, tuyển dụng,
quản lý, sử dụng công chức dự bị xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi
hành sau 10 ngày, kể
từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch
Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HÚT, TUYỂN DỤNG,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh
Hà Nam)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc thu hút, tuyển dụng công chức dự bị cấp xã nhằm tăng cường, bổ sung cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn những người đã tốt nghiệp đại học
hệ
chính quy, có phẩm chất đạo đức, có năng lực công tác, có nguyện vọng và cam kết về làm việc tại xã, phường, thị trấn; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; thông qua rèn luyện thực tế ở cơ sở để chọn lọc, bổ sung cho đội ngũ cán
bộ
chuyên trách và công chức
ở cấp
xã; thực hiện từng
bước chuẩn hoá cán bộ, công chức
cấp
xã.
Điều 2. Việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu của công việc, vị trí công tác
phải phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Người được tuyển dụng phải có đủ tiêu
chuẩn và được bố trí công tác đúng chức danh theo quy định.
Điều 3. Công tác tuyển dụng phải đảm
bảo khách quan, chính xác, dân chủ, công
khai, công bằng xã hội, đúng nguyên tắc, đúng quy trình và thông qua xét tuyển; thực
hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; mọi công dân
có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Hà nam, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được
dự
tuyển.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Số lượng công chức dự bị
Ngoài số
lượng cán
bộ chuyên trách, công
chức
theo quy định;
ở mỗi
xã, phường, thị trấn bố trí thêm 01 công chức dự bị.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển
Người dự tuyển
phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Nam.
- Tuổi đời: Từ đủ 18 đến 35 tuổi đối với nam và 30 tuổi đối với nữ.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy trở lên, chuyên môn được đào tạo phù hợp với chức danh cần tuyển.
- Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng.
- Có phẩm chất đạo đức
tốt.
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ.
- Có cam kết làm việc tại xã, phường, thị trấn từ 5 năm trở
lên.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải
tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 6.
Đăng ký dự tuyển
- Người có hộ khẩu thường trú tại thành phố, huyện nào thì được
đăng ký dự tuyển vào các chức danh công chức có nhu cầu cần tuyển của thành
phố, huyện đó.
- Người dự tuyển ghi nguyện vọng một nơi công tác vào Đơn xin dự tuyển.
- Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển: Tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 7. Hồ sơ
dự tuyển
Hồ sơ dự tuyển gồm có:
- Đơn dự tuyển
(theo mẫu).
- Bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu có dán ảnh màu cỡ 4×6) có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người dự tuyển đang công
tác.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập (có công chứng).
- Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở
lên cấp
trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
- Giấy chứng nhận là
đối tượng được
ưu
tiên (nếu có).
- Giấy cam kết làm việc tại xã, phường, thị trấn.
- 01 phong bì dán tem ghi rõ tên người nhận, địa
chỉ và
2 ảnh mầu cỡ
4x6.
Hồ sơ được đựng trong phong bì cỡ 24cm x 34cm (ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, số
điện thoại liên lạc).
Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển phải xuất trình bản chính các văn bằng,
chứng chỉ và bảng kết quả học tập để đối chiếu.
Hồ sơ dự tuyển thống nhất theo mẫu do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phát
hành.
Điều 8. Quy trình tuyển dụng
- Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
- Nguyên tắc xét tuyển, ưu tiên trong xét tuyển:
+ Việc xét tuyển được thực hiện theo phạm vi từng huyện, thành phố; người dự
tuyển
phải có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn trực
thuộc.
+ Tuyển thẳng những người có chuyên môn phù hợp là Thạc sỹ, tốt nghiệp loại
giỏi, tốt nghiệp loại khá
và là đảng viên.
+ Nếu số người dự tuyển vào từng chức danh nhiều hơn số cần tuyển thì ưu tiên
theo thứ tự:
* Tốt nghiệp đại học hệ chính quy công lập có chuyên môn phù hợp.
* Có tổng số điểm cao hơn: Gồm điểm trung bình toàn khoá quy đổi theo thang
điểm
100 nhân hệ số 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
* Người có hộ khẩu thường trú ở xã, phường, thị trấn có nhu cầu tuyển.
- Căn cứ số lượng, chủng loại công chức dự bị được tuyển theo quy định, hàng năm Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị của địa phương trên cơ sở nhu cầu và vị trí công tác. Kế hoạch tuyển dụng gửi về Sở
Nội vụ để
thẩm định và hiệp y.
- Trước 60 ngày tổ chức xét tuyển, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thông báo đến tất
cả các xã, phường,
thị
trấn
trực
thuộc và
trên các phương tiện
thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển, thời gian, nội dung, hình thức tuyển, yêu cầu về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thành lập Hội đồng xét tuyển, tổ chức sơ
tuyển, tổng hợp, báo cáo danh sách cùng hồ sơ dự tuyển về Sở Nội vụ để xem xét, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi ra quyết định trúng tuyển.
- Sau khi có Quyết định người trúng tuyển của Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thông báo kết quả trúng tuyển và phân công công tác đối với từng
người được tuyển dụng.
- Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển
dụng, người được tuyển phải đến nhận việc; nếu có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc
đúng hạn thì phải làm đơn xin gia
hạn và được
Uỷ
ban nhân dân huyện, thành
phố đồng ý; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Điều 9. Quản lý công chức
dự bị
1. Nhiệm vụ quyền hạn của Sở Nội vụ:
- Thẩm định, hiệp y kế họạch tuyển dụng công chức dự bị của các huyện, thành phố.
- Quyết định người trúng tuyển vào làm công chức dự bị; ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ; quyết định
bổ
nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức.
- Quản lý số lượng, chất lượng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công
chức
dự
bị của tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về công chức dự bị.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
dự
bị.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh cho công chức
dự
bị.
- Tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả
tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức dự
bị
về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành
phố:
- Là cơ quan có trách nhiệm quản lý công chức dự bị.
- Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị.
- Phân công người hướng dẫn công chức
dự
bị.
- Đánh giá, nhận xét công chức dự bị. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong quá trình đánh giá, nhận xét công chức dự bị đảm bảo khách quan, trung
thực, chính xác.
- Khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen
thưởng, kỷ luật công chức
dự
bị.
- Lập và quản lý hồ sơ công chức dự bị.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các
xã,
phường, thị trấn:
- Là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng, bố trí công việc và tạo điều kiện
để công chức
dự
bị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các chế độ chính sách, trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối
với công chức
dự
bị.
- Bố trí thời gian dể công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh theo quy định.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan của huyện, thành phố trong việc nhận xét đánh giá công chức dự bị trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo
quy
định.
Điều 10. Chế
độ,
chính sách đối với công chức dự bị
- Được hưởng lương bậc 1 ngạch công
chức xếp theo trình độ
đào
tạo và các khoản phụ cấp khác (nếu có) theo quy định từ ngân sách nhà nước.
Thời gian hưởng lương công chức dự bị được tính để nâng lương sau khi được bầu làm cán bộ chuyên trách, hoặc được bổ nhiệm làm công chức cấp xã, cán bộ, công
chức
cấp
trên.
- Trong thực hiện nhiệm vụ; có thành tích thì được khen thưởng, nếu vi phạm
pháp luật thì bị xử lý theo quy định.
- Được phân công làm việc
tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Được tham gia
ứng
cử để bầu các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã.
- Được xem xét để bổ sung cho công chức cấp xã, ngay sau khi có chức danh
khuyết
hoặc
chức danh
cần thay thế.
Trường hợp trên địa bàn khuyết hoặc thay thế
chức danh công chức nào thì lựa chọn công chức dự bị (trong số công chức dự bị đã tuyển có chuyên môn phù hợp với chức
danh công chức đó) đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ
đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm thay thế, đồng thời xét
tuyển bổ sung công chức dự bị theo quy trình nêu trên.
- Được ưu tiên trong tuyển dụng cán bộ, công chức Nhà nước theo quy định.
- Được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh.
Điều 11. Nguồn kinh
phí trả lương đối với công chức dự bị
Nguồn kinh
phí thực
hiện chế
độ
đối với công chức
dự
bị được trích từ ngân sách
nhà
nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Việc tuyển dụng công chức dự bị, mỗi năm có 2 đợt, đợt I vào tháng 6, đợt II
vào tháng 12.
Năm 2009 tuyển đủ cho mỗi xã 01 công chức dự bị.
Hàng năm, qua đánh giá cán bộ, công chức; trường hợp có cán bộ chuyên trách
hoặc công chức cấp xã không đủ năng lực, trình độ, thiếu tinh thần trách nhiệm, không
hoàn
thành nhiệm vụ được giao cần
thay thế thì tuyển dụng
ngay đối
tượng
đủ tiêu
chuẩn quy định tại Quy định này để bổ sung và vẫn được tuyển công chức dự bị theo quy định.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
Rà soát quy hoạch, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; tổng
hợp nhu cầu, lập kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua
Sở Nội vụ) để thẩm định, hiệp
y.
Thông báo công khai việc xét tuyển, kết quả trúng tuyển công chức
dự
bị của địa phương.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
Tiếp nhận và
bố
trí đủ công việc cho công chức
dự
bị theo quyết định tuyển dụng
và điều động của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; có thể bố trí kiêm nhiệm các chức danh
khác
nếu đủ
điều
kiện về năng
lực
và tinh
thần trách nhiệm.
Đồng
thời
phải khách
quan, trung thực trong quá trình tham gia nhận xét, đánh giá công chức dự bị.
Điều 15. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Thông
báo
công khai việc xét tuyển, kết quả trúng tuyển công chức dự bị của các
huyện, thành phố trên các
phương tiện thông tin đại
chúng của tỉnh.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện
các quy định của Nhà nước, của
tỉnh về công chức dự bị.
Hướng dẫn việc phân công công việc
cho
công chức
dự
bị cấp xã.
Điều 16. Sở
Tài
chính có trách nhiệm:
Bố trí và
cấp
kinh phí theo tiến độ thực hiện của các huyện, thành
phố.
Hướng dẫn,
kiểm
tra các huyện, thành phố trong quá
trình
thực
hiện chế
độ,
chính sách đối với công chức dự bị.
Điều 17. Trong quá trình thực
hiện, nếu
có vướng
mắc, khó khăn các
huyện,
thành phố báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét,
giải quyết./.