Quyết định 88/2006/QĐ-UBND Quy định thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan hành chính, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 88/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/06/2006 |
Ngày có hiệu lực | 16/06/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Nguyễn Quốc Triệu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2006/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội tại Tờ trình số 219/TTr- SNV ngày
18/4/2006 về việc ban hành Quy định thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan
hành chính, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Quyết định này thay thế Quyết định số 1789/QĐ-UB ngày 21/6/1995; Quyết định số 160/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002, Quyết định số 144/2003/QĐ-UB ngày 03/11/2003 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định tạm thời về việc thi tuyển dụng công chức, viên chức; xét tuyển công chức ngạch giáo viên cho các trường phổ thông công lập, bán công thuộc Thành phố Hà Nội và các văn bản khác trái với quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
THI TUYỂN CÔNG CHỨC DỰ BỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, THI TUYỂN
HOẶC XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho các kỳ thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan hành chính cấp huyện và thành phố, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc thi tuyển, xét tuyển
1. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển phải do cơ quan có thẩm quyển tổ chức theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, công bằng.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, nhu cầu công việc, vị trí công tác cơ cấu công chức, viên chức và nguồn tài chính của đơn vị (đối với đơn vị sự nghiệp).
3. Mỗi người chỉ được đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào chỉ tiêu tuyển dụng của một cơ quan, đơn vị trong kỳ thi hoặc xét tuyển.
Điều 3. Thời gian, nội dung, hình thức thông báo công khai tổ chức thi tuyển, xét tuyển
1. Thời gian thông báo: Cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo công khai trước ngày tổ chức thi tuyển 60 ngày đối với công chức dự bị, trước 30 ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển đối với viên chức sự nghiệp theo các nội dung quy định tại khoản 2 dưới đây.
2. Nội dung thông báo bao gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện, chỉ tiêu số lượng, chuyên ngành cần tuyển; nội dung, hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; yêu cầu hồ sơ của người dự tuyển, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời gian, địa điểm thi, lệ phí thi và địa chỉ liên hệ (số điện thoại).
3. Hình thức thông báo: Trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới), niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đơn vị có nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức và ở nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Điều 4. Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội;
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2006/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công
chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội tại Tờ trình số 219/TTr- SNV ngày
18/4/2006 về việc ban hành Quy định thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan
hành chính, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- Quyết định này thay thế Quyết định số 1789/QĐ-UB ngày 21/6/1995; Quyết định số 160/2002/QĐ-UB ngày 29/11/2002, Quyết định số 144/2003/QĐ-UB ngày 03/11/2003 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Quy định tạm thời về việc thi tuyển dụng công chức, viên chức; xét tuyển công chức ngạch giáo viên cho các trường phổ thông công lập, bán công thuộc Thành phố Hà Nội và các văn bản khác trái với quyết định này.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN |
THI TUYỂN CÔNG CHỨC DỰ BỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, THI TUYỂN
HOẶC XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng cho các kỳ thi tuyển công chức dự bị trong cơ quan hành chính cấp huyện và thành phố, thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nguyên tắc thi tuyển, xét tuyển
1. Việc tổ chức thi tuyển, xét tuyển phải do cơ quan có thẩm quyển tổ chức theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, công bằng.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế, nhu cầu công việc, vị trí công tác cơ cấu công chức, viên chức và nguồn tài chính của đơn vị (đối với đơn vị sự nghiệp).
3. Mỗi người chỉ được đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào chỉ tiêu tuyển dụng của một cơ quan, đơn vị trong kỳ thi hoặc xét tuyển.
Điều 3. Thời gian, nội dung, hình thức thông báo công khai tổ chức thi tuyển, xét tuyển
1. Thời gian thông báo: Cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo công khai trước ngày tổ chức thi tuyển 60 ngày đối với công chức dự bị, trước 30 ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển đối với viên chức sự nghiệp theo các nội dung quy định tại khoản 2 dưới đây.
2. Nội dung thông báo bao gồm: Tiêu chuẩn, điều kiện, chỉ tiêu số lượng, chuyên ngành cần tuyển; nội dung, hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; yêu cầu hồ sơ của người dự tuyển, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển; thời gian, địa điểm thi, lệ phí thi và địa chỉ liên hệ (số điện thoại).
3. Hình thức thông báo: Trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Báo Hà Nội mới), niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đơn vị có nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức và ở nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Điều 4. Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội;
- Đối tượng không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội phải là đối tượng được quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao (Ban hành kèm theo Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002 của UBND thành phố Hà Nội).
2. Tuổi dự tuyển:
a) Đối với công chức dự bị: Từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi tính đến ngày thông báo tổ chức tuyển dụng;
b) Đối với viên chức sự nghiệp: Từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi tính đến ngày thông báo tổ chức tuyển dụng; các đối tượng khác thực hiện theo quy định tại tiết 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3, 1.2.4 điểm 1.2 và điểm 1.3, khoản 1 , Mục 1, phần II của Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ;
3. Đủ trình độ chuyên môn theo yêu cầu của ngạch công chức, viên chức cần tuyển;
4. Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;
5. Đơn đăng ký dự tuyển;
6. Lý lịch rõ ràng;
7. Phẩm chất đạo dực tốt; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển (01 bộ)
Túi đựng hồ sơ đăng ký dự tuyển bằng bìa cứng cỡ 24cm x 32cm có ghi danh mục các giấy tờ bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển (theo mẫu);
2. Bản sơ yếu lý lịch (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn cư trú hoặc cơ quan đang quản lý) và có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3. Bản sao hộ khẩu;
4. Bản sao (phô tô không cần công chứng) văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch cần tuyển và các giấy tờ khác (người đăng ký dự tuyển phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao y bản chính và ký, ghi rõ họ tên) đồng thời thí sinh dự tuyển phải xuất trình bản chính để người có thẩm quyền đối chiếu kiểm tra;
5. Bản sao giấy khai sinh;
6. Giấy chứng nhận là người được hưởng chế độ ưu tiên có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (nếu có);
7. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan Y tế cấp quận, huyện và tương đương trở lên chứng nhận và có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
8. Hai ảnh cỡ 4 x 6 cm, 0 2 phong bì có dán tem thư và ghi địa chỉ báo tin.
Điều 6. Kiểm tra đối chiếu hồ sơ khi tuyển dụng
1. Khi tuyển dụng công chức dự bị, viên chức cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công chức, viên chức có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu xác định tính pháp lý, tính chính xác trung thực của hồ sơ dự tuyển.
2. Trường hợp phát hiện hồ sơ tuyển dụng không đúng với hồ sơ đăng ký dự tuyển, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng công chức, viên chức phải xem xét xử lý và báo cáo bằng văn bản về cấp trên trực tiếp quản lý và Sở Nội vụ.
Điều 8. Nội dung và hình thức thi
1. Nội dung thi:
a) Môn hành chính nhà nước: Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và kiến thức quản lý nhà nước; những nội dung về Pháp lệnh cán bộ, công chức; những hiểu biết về tình hình kinh tế - xã hội của Thủ đô;
b) Môn ngoại ngữ: Thi ở trình độ B (đối với công chức loại A1) và ở trình độ A (đối với công chức loại B) một trong 05 thứ tiếng (Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc); nếu thí sinh dự tuyển chuyên ngành ngoại ngữ thì phải thi ở trình độ B ngoại ngữ thứ 02 một trong 04 thứ tiếng còn lại nêu trên.
c) Môn tin học: Trình độ tin học văn phòng theo yêu cầu của ngạch dự tuyển;
2. Hình thức thi:
a) Môn hành chính nhà nước: Thi viết - thời gian làm bài 120 phút.
b) Môn ngoại ngữ: Thi viết hoặc vấn đáp, trắc nghiệm Thời gian làm bài 60 phút.
c) Môn tin học: Thi thực hành hoặc trắc nghiệm - Thời gian làm bài 30 phút.
(Thi môn ngoại ngữ và môn tin học chọn hình thức thi nào do Hội đồng thi quyết định)
Điều 9. Ưu tiên trong tuyển dụng công chức dự bị
Đối tượng ưu tiên dược cộng điểm ưu tiên vào tổng kết quả điểm của tất cả các môn thi theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và quy định của Thành phố.
Điều 10. Quy trình Tổ chức tuyển dụng
Bước 1: Uỷ ban nhân dân Thành phố thông báo về việc tổ chức tuyển dụng công chức dự bị và thành lập Hội đồng Tuyển dụng công chức dự bị theo quy định lại Điều 3 và Khoản 1, Điều 20 của Quy định này.
Bước 2: Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện các trách nhiệm:
1. Thành lập Hội đồng sơ tuyển công chức dự bị. Hội đồng có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ quan hoặc Trưởng phòng Tổ chức cán bộ hoặc Chánh văn phòng nơi không có phòng Tổ chức (đối với sở, ngành), Trưởng phòng Tổ chức chính quyền (đối với quận, huyện);
c) Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng Tổ chức chính quyền i;
d) Một số Uỷ viên khác là công chức (Đại diện phòng, ban chuyên môn có liên quan).
- Nhiệm vụ của Hội đồng sơ tuyển: Thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 10 của Nghị định 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 và Điểm 4.1, 4.2, 4.3 khoản 4, Mục II của Thông tư số 08/2004 TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về chế độ công chức dự bị và quy định của Thành phố.
2. Chậm nhất là 7 ngày sau khi UBND Thành phố ra thông báo về tổ chức thi tuyển công chức dự bị các sở, ban, ngành, quận, huyện phải niêm yết công khai về chỉ tiêu chuyên ngành tuyển dụng, thời gian, địa điểm nhận hồ sơ đăng ký dự thi; hình thức, nội dung, thời gian, địa điểm tổ chức sơ tuyển đối với các chuyên ngành cần tuyển của đơn vị mình tại trụ sở cơ quan sở, ban, ngành và UBND quận, huyện.
3. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển: 10 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo theo quy định tại khoản 2.
Bước 3: Tổ chức sơ tuyển.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận; huyện tổ chức sơ tuyển theo quy định. Trường hợp cơ quan nếu bổ sung thêm nội dung sơ tuyển thì nội dung bổ sung sơ tuyển phải căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch tuyển dụng, phù hợp với nhu cầu, vị trí công tác, tính chất chuyên môn nghiệp vụ của chuyên ngành tuyển dụng và được thông báo công khai nội dung và hình thức sơ tuyển vào cùng thời điểm niêm yết công khai theo quy định tại Khoản 2, Bước 1 nêu trên.
2. Sau khi sơ tuyển các sở, ban, ngành, quận, huyện có trách nhiệm gửi Công văn kèm theo quyết định thành lập Hội đồng Sơ tuyển, biên bản của Hội đồng sơ tuyển, hồ sơ, danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển về Sở Nội vụ để tổng hợp.
Bước 4: Hội đồng thi tuyển công chức dự bị Thành phố thông báo danh sách những người đủ điều kiện dự thi.
Bước 5: Trước 10 ngày tổ chức thi, Hội đồng Thi tuyển phổ biến quy chế thi và giới thiệu tài liệu có nội dung liên quan đến kỳ thi cho thí sinh.
Bước 6: Tổ chức thi: Thực hiện theo Điều 24 của Quy định này.
Bước 7. Tổ chức chấm thi theo quy định.
Bước 8: Công bố kết quả thi và quyết định tuyển dụng thí sinh trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.
Bước 9: Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
THI TUYỂN, XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
MỤC 1: PHÂN CẤP
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC
1. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND Thành phố;
2. Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
4. Sở, ban, ngành trong trường hợp các đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có khả năng tổ chức tuyển dụng viên chức).
5. UBND quận, huyện tổ chức tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND quận, huyện do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại do ngân sách nhà nước cấp (gói tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
Điều 13. Nội dung và hình thức thi
1. Nội dung thi:
a) Về chuyên môn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển;
b) Môn ngoại ngữ theo yêu cầu của ngạch dự tuyển: Thi ở trình độ B (đối với viên chức loại A) và ở trình độ A (đối với viên chức loại B) một trong 5 thứ tiếng (Anh, Nga, Đức, Pháp, Trung Quốc); nếu thí sinh dự tuyển chuyên ngành ngoại ngữ thì phải thi ở trình độ B hoặc C ngoại ngữ thứ 2 một trong 4 thứ tiếng còn lại nêu trên.
c) Môn tin học theo yêu cầu của ngạch dự tuyển: Trình độ tin học văn phòng theo yêu cầu của ngạch dự tuyển;
2. Hình thức thi:
a) Chuyên môn nghiệp vụ:
- Thi viết (thời gian 120 phút)
- Thi vấn đáp (thời gian 15 phút) hoặc trắc nghiệm, thực hành (thời gian 30 phút) (chọn hình thức nào do Hội đồng Tuyển dụng quyết định):
b) Môn ngoại ngữ: Thi viết hoặc vấn đáp, trắc nghiệm Thời gian làm bài 60 phút.
c) Môn tin học: Thi thực hành hoặc trắc nghiệm - Thời gian làm bài 30 phút.
(Thi môn ngoại ngữ và môn tin học chọn hình thức thi nào do Hội đồng thi quyết định)
Thí sinh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Điều 7 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ thì được cộng điểm ưu tiên vào tổng kết quả điểm thi các môn theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này và theo quy định của Thành phố.
Bước 1: Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tổ chức tuyển dụng phải thông báo công khai về việc tổ chức thi tuyển và thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức theo quy định tại Điều 3 và Khoản 2, Điều 20 của Quy định này và gửi một bản thông báo tổ chức kỳ thi tuyển về sở Nội vụ trước khi thông báo công khai.
Bước 2: Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng thi tuyển phải thông báo danh sách những người đủ điều kiện tham gia dự thi; tổ chức phổ biến quy chế, nội quy thi, giới thiệu tài liệu có liên quan đến nội dung thi cho đối tượng dự thi.
Bước 3: Tổ chức thi.
Sau 30 ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng thi tuyển tổ chức thi (theo Điều 24 của Quy định này).
Bước 4. Tổ chức chấm thi theo quy định;
Bước 5: Công bố kết quả thi và ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo quy định hiện hành.
Bước 6: Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 16. Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Quy định này. Trường hợp người có năng khiếu đặc biệt, đăng ký dự tuyển vào các ngạch viên chức ngành văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao thì tuổi đời phải từ đủ 15 tuổi trở lên và theo quy định hiện hành.
Căn cứ yêu cầu, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và theo hướng dẫn của bộ, ngành chuyên môn để xét tuyển thông qua hồ sơ và phỏng vấn từng người dự tuyển.
Điều 18. Quy định ưu tiên trong xét tuyển
Người dự tuyển thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại Điều 7 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ thì được ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự sau:
1. Con liệt sĩ;
2. Thương binh;
3. Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động;
4. Con thương binh; con bệnh binh;
5. Người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với chuyên ngành cần tuyển;
6. Người tốt nghiệp loại xuất sắc và giỏi, người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với chuyện ngành cần tuyển;
7. Người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, người hoàn thành nhiệm vụ và đã có thời gian từ 02 năm (24 tháng) trở lên tình nguyện công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Điều 19. Quy trình tổ chức xét tuyển
Bước 1: Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tổ chức tuyển dụng phải công báo công khai về việc tổ chức xét tuyển và thành lập Hội đồng xét tuyển viên chức theo quy định tại Điều 3 và Khoản 2, Điều 20 của Quy định này và gửi một bản thông báo tổ chức xét tuyển về Sở Nội vụ trước khi thông báo công khai.
Bước 2. Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, Hội đồng xét tuyển tổ chức xét tuyển thông qua hồ sơ và phỏng vấn người dự tuyển.
Bước 3. Công bố kết quả xét tuyển và ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo quy định hiện hành.
Bước 4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị được thành lập theo quyết định của UBND Thành phố. Thành phần Hội đồng có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Uỷ viên kiên Thư ký Hội đồng - Chuyên viên Sở Nội vụ;
d) Một số Uỷ viên khác là đại diện sở, ban, ngành thuộc UBND Thành phố.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp:
Khi thực hiện việc tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng phải thành lập Hội đồng thi tuyển (nếu tổ chức thi) hoặc thành lập Hội đồng xét tuyển (nếu tổ chức xét tuyển) như sau:
2.1. Hội đồng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp nêu tại khoản 1, 2, 3, Điều 11 của Quy định này, có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Người đứng đầu đơn vị;
b) Phó chủ tịch Hội đồng - Cấp phó của người đứng đầu đơn vị;
c) Thư ký Hội đồng - Trưởng phòng Tổ chức của đơn vị sự nghiệp, nơi không có phòng tổ chức thì bố trí cán bộ tổ chức hoặc thư ký Hội đồng giáo dục (đối với các cơ sở giáo dục);
d) Các uỷ viên khác là Trưởng phòng chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn, Chủ tịch Công đoàn, Thanh tra nhân dân của đơn vị.
2.2. Hội đồng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành nêu tại khoản 4 Điều 11 của Quy định này, có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Lãnh đạo sở, ban, ngành;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Trưởng phòng Tổ chức cán bộ (Chánh văn phòng nơi không có phòng Tổ chức) của sở, ngành;
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng - Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên phòng tổ chức cán bộ (Phó văn phòng nơi không có phòng Tổ chức) của sở, ngành;
d) Một số uỷ viên khác là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp có chỉ tiêu tuyển dụng;
2.3. Hội đồng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc quận, huyện nêu tại khoản 5, Điều 11. của Quy định này có 5 hoặc 7 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng - Lãnh đạo UBND quận, huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng - Trưởng phòng Tổ chức chính quyền; Trưởng phòng Giáo dục quận, huyện (đối với kỳ thi tuyển giáo viên ngành giáo dục);
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng - Chuyên viên phòng Tổ chức chính quyền quận, huyện; chuyên viên phòng Giáo dục quận, huyện (đối với tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục);
d) Một số uỷ viên khác là cán bộ, chuyên viên phòng Tổ chức chính quyền, Chuyên viên phòng Giáo dục (đối với kỳ thi tuyển giáo viên) đại diện trưởng phòng chuyên môn có liên quan của UBND quận, huyện; người đứng đầu đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng.
Điều 21. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về chế độ công chức dự bị và các quy định hiện hành. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của UBND Thành phố và con dấu của Sở Nội vụ để phục vụ các hoạt động của Hội đồng.
2. Hội đồng tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp có nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và các quy định hiện hành. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng trong các hoạt động của Hội đồng.
3. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng tuyển dụng:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng tuyển dụng.
- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;
- Phân công nhiệm vụ cho thành viên Hội đồng;
- Thành lập tổ thư ký giúp việc Hội đồng tuyển dụng khi cần thiết;
- Thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng (Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi);
- Thông báo công khai theo quy định nêu tại Điều 3 của Quy định này và phổ biến quy chế, nội quy thi, giới thiệu các tài liệu có nội dung liên quan đến kỳ thi;
- Tổ chức việc ra đề thi, lựa chọn đề thi; quản lý đề thi theo quy định tài liệu loại tuyệt mật;
- Tổ chức việc coi thi, chấm thi;
- Tổ chức đánh mã phách, dọc phách, quản lý mã phách, phách theo chế độ tài liệu mật.
- Tổ chức việc ghép phách, tổng hợp kết quả thi;
- Thông báo kết quả thi tuyển, xét tuyển.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Tuyển dụng và điều hành công việc do Chủ tịch Hội đồng phân công:
- Điều hành các cuộc họp khi được phân công;
- Thông báo công khai công tác thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Đề xuất danh sách và dự kiến phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan để tổ chức kỳ thi tuyển theo quy định;
- Chuẩn bị nội dung của công tác thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất, phương tiện và người phục vụ công tác thi tuyển, xét tuyển;
- Đôn đốc, kiểm tra quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng
- Kiêm tổ trưởng tổ thư ký giúp việc cho Hội đồng (nếu có);
- Chuẩn bị các văn bản có liên quan đến việc tuyển dụng trình Hội đồng;
- Ghi chép biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
- Chuẩn bị thông báo thi tuyển hoặc xét tuyển;
- Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đăng ký dự tuyển;
- Tổng hợp tình hình, thẩm định hồ sơ báo cáo với Hội đồng để quyết định;
- Lập danh sách những người đủ điều kiện dự thi (theo vần A,B,C...)
- Tổ chức việc thu lệ phí, quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí thi;
- Nhận bàn giao, quản lý bài thi, quản lý mã phách, phách bài thi theo chế độ tài liệu mật;
- Đánh mã phách, dọc phách, ghép mã phách bài thi, tổng hợp kết quả thi từng môn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
- Bàn giao bài thi đã dọc phách cho Ban chấm thi;
- Nhận bàn giao, quản lý bài thi đã chấm và kết quả chấm thi;
- Lập danh sách kết quả thi tuyển (xếp theo thứ tự từ người có tổng số điểm từ cao xuống thấp).
d) Các uỷ viên khác của Hội đồng: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi và chịu sự điều hành trực tiếp của Phó Chủ tịch Hội đồng thi.
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Tổ thư ký khi cần thiết Thư ký Hội đồng là tổ trưởng và một số thành viên là công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng.
2. Nhiệm vụ của Tổ thư ký
a) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của những người đăng ký dự tuyển;
b) Tham mưu, đề xuất với Giám đốc sở chuẩn bị các điều kiện cần thiết (cơ sở vật chất, phương tiện, chương trình, nội dung ôn tập...) cho kỳ thi tuyển kịp thời đúng quy định;
c) Lập danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi xếp theo vần A,B,C...;
d) Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký dự tuyển, phân tích, lập danh sách người đủ điều kiện dự thi;
e) Lập danh sách kết quả thi tuyển (theo thứ tự người đạt yêu cầu và có tổng số điểm từ cao xuống thấp theo từng chỉ tiêu tuyển dụng) để trình Hội đồng xét duyệt, báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp và trình UBND Thành phố quyết định công nhận kết quả thi tuyển.
Điều 23. Các ban giúp việc (Hội đồng ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi)
1. Ban ra đề thi
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban ra đề thi, thành phần bao gồm: trưởng ban và một số người làm nhiệm vụ ra đề thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban ra đề thi: Thực hiện theo quy chế của Bộ Nội vụ và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
2. Ban coi thi
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban coi thi, thành phần bao gồm: trưởng ban, Phó trưởng ban, thư ký là công chức viên chức của cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng và một số giám thị làm nhiệm vụ coi thi.
b) Nhiệm vụ của Ban coi thi: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các quy định hiện hành.
3. Ban chấm thi
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban chấm thi, thành phần bao gồm: Trưởng ban; Phó trưởng ban, thư ký và một số người làm nhiệm vụ chấm thi.
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm thi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các quy định hiện hành.
c) Chấm thi: Mỗi bài thi chấm theo thang điểm 100 và phải được 02 giám khảo chấm độc lập; trường hợp kỳ thi có tổ chức thi vấn đáp, thực hành thì số lượng giám khảo chấm môn vấn đáp (thực hành) mỗi bài thi phải được tối thiểu 02 giám khảo chấm độc lập và trao đổi thống nhất cho điểm cuối cùng.
- Trong trường hợp điểm chấm của các giám khảo chênh lệch dưới 10 điểm thì cộng lại chia trung bình;
- Trong trường hợp điểm chấm của các giám khảo chênh lệch lừ 10 điểm đến dưới 20 điểm thì trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển các kết quả chấm điểm lên Trưởng Ban chấm thi xem xét quyết định;
- Trong trường hợp điểm chấm của các giám khảo chênh lệch từ 20 điểm trở lên thì phải báo cáo Trưởng Ban chấm thi xem xét quyết định.
- Điểm bài thi được ghi rõ bằng số và chữ trên bài thi. Bảng tổng hợp chấm điểm có chữ ký của giám khảo. Trường hợp điểm bài thi do Trưởng ban chấm thi quyết định thì phải có thêm chữ ký của Trưởng Ban chấm thi.
4. Ban chấm phúc tra bài thi:
a) Chủ tịch Hội đồng thi thành lập Ban chấm phúc tra bài thi. Thành phần bao gồm: Trưởng ban; Phó trưởng ban, thư ký và một số người làm nhiệm vụ chấm thi (không bao gồm nhưng người đã tham gia chấm thi).
b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấm phúc tra bài thi: Phúc khảo các bài thi theo sự chỉ đạo của Hội đồng thi và quy định hiện hành.
5. Những người có người thân như: Cha hoặc mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột tham gia dự thi tuyển hoặc xét tuyển không được tham gia vào các ban giúp việc của Hội đồng.
TỔ CHỨC THI, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THI TUYỂN, XÉT TUYỂN
1. Trước ngày thi một ngày Hồi đồng thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh dự thi được xếp thứ tự theo vần A, B, C... tại phòng thi:
2. Tổ chức lễ khai mạc kỳ thi trước giờ thi.
3. Tổ chức phân công giám thị coi thi, đảm bảo mỗi phòng thi có ít nhất 2 giám thị (không kể giám thị biên). Việc phân công giám thị coi thi thực hiện theo hình thức bốc thăm.
4. Quản lý đề thi trong ngày thi
Thành viên của Hội đồng thi tuyển, Ban coi thi, giám thị coi thi chỉ được mở bì đựng đề thi khi có hiệu lệnh của Hội đồng thi.
5. Giám thị phòng thi có nhiệm vụ:
a) Đánh số báo danh của thí sinh vào vị trí ngồi tại phòng thi, kiểm tra thẻ dự thi và chứng minh thư nhân dân thân của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định của Hội đồng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng vị trí;
b) Trước khi mở bì đựng đề thi, giám thị phòng thi cho thí sinh chứng kiến tình trạng đề thi và mời 02 thí sinh ký xác nhận đề thi còn niêm phong, không có dấu hiệu nào vi phạm trước khi bóc bì đựng đề thi.
c) Không được giải thích đề thi hoặc trao đổi với thí sinh.
d) Ký tên vào tờ giấy thi và giấy nháp của thí sinh theo quy định.
e) Giải quyết các trường hợp vi phạm quy chế, nội quy thi, lập biên bản và báo cáo Trưởng Ban coi thi xem xét, giải quyết.
g) Khi có hiệu lệnh báo hết giờ thi, giám thị yêu cầu thí sinh nộp bài và ký xác nhận số tờ của bài thi.
h) Làm thủ tục nộp bài thi của thí sinh, các đề thi chưa sử dụng và giấy tờ khác có liên quan cho Ban coi thi.
6. Giám thị biên có nhiệm vụ:
a) Giữ gìn trật tự và đảm bảo an toàn bên ngoài phòng thi.
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, lập biên bản người vi phạm quy chế thi, báo cáo Trưởng ban coi thi để xem xét, giải quyết.
c) Làm nhiệm vụ ở khu vực được phân công, Không được vào trong phòng thi.
Điều 25. Phúc tra điểm bài thi
1. Chỉ phúc tra đối với bài thi viết, trắc nghiệm; không phúc tra đối với bài thi vấn đáp, thực hành.
2. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày Hội đồng thi công bố kết quả điểm bài thi, thí sinh dự thi có thể làm đơn đề nghị phúc tra điểm bài thi và gửi trực tiếp cho Hội đồng thi. Sau thời gian quy định này mọi đơn phúc tra, khiếu nại (nếu có) đều không dược giải quyết.
Điều 26. Quy định về trúng tuyển
Người trúng tuyển là người phải tham gia thi đủ các môn thi và có số điểm của mỗi môn thi phải đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 tính từ người có tổng số điểm các môn thi và điểm ưu liên (nếu có) cao nhất cho đến hết chỉ tiêu tuyển dụng.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì người trúng tuyển tính theo thứ tự sau:
1. Chọn người có điểm bài thi cao hơn của môn hành chính (đối với công chức) hoặc bài thi chuyên môn (đối với viên chức);
2. Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;
3. Thương binh;
4. Chọn người có bằng tốt nghiệp chuyên ngành đăng ký thi xếp loại cao hơn;
5. Bộ đội hoàn thành nghĩa vụ quân sự, con thương binh, bệnh binh, người đã có thời gian từ 2 năm (24 tháng) trở lên tình nguyện công tác ở miền núi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Chọn thí sinh là nữ (không áp dụng đối với kỳ thi tuyển giáo viên);
Sau khi xét tuyển theo các tiêu chí trên mà chưa chọn được người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng xem xét quyết định.
Điều 27. Công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
1. Thông báo điểm môn thi: Chậm nhất 20 ngày sau khi tổ chức thi, Hội đồng tuyển dụng thông báo kết quả điểm các môn thi và nhận đơn phúc tra điểm bài thi viết của thí sinh.
2. Công bố kết quả tuyển dụng đối với kỳ thi tuyển công chức dự bị:
a) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ chức thi, Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị báo cáo kết quả thi trình UBND Thành phố quyết định công nhận;
b) Chậm nhất 05 ngày sau khi nhận được thông báo kết quả thi các sở, ban, ngành, quận, huyện có trách nhiệm gửi giấy báo kết quả thi cho thí sinh dự tuyển;
c) UBND Thành phố uỷ quyền Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
3. Công bố kết quả tuyển dụng đối với kỳ thi hoặc xét tuyển viên chức.
a) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, sau 15 ngày tổ chức xét tuyển các sở ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành phố, UBND quận, huyện được giao thẩm quyền tuyển dụng gửi báo cáo kết quả kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển về Sở Nội vụ (riêng kết quả thi tuyển, xét tuyển giáo viên quận, huyện đồng gửi về Sở Giáo dục - Đào tạo) để thẩm định trình UBND Thành phố quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
b) Chậm nhất 45 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày tổ chức xét tuyển Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp được giao thẩm quyền tuyển dụng gửi báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển về cơ quan sở, ban, ngành cấp trên quản lý trực tiếp để xét duyệt và sau 10 ngày sở, ban, ngành phải gửi báo cáo kết quả tuyển dụng của đơn vị về Sở Nội vụ để quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển;
c) Chậm nhất 05 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm công bố công khai kết quả thi hoặc xét tuyển và gửi giấy báo kết quả thi, xét tuyển cho người dự tuyển;
d) Căn cứ Quyết định phê duyệt công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển của UBND thành phố hoặc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo quy định (mẫu hợp đồng làm việc ban hành kèm theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ). Sau 30 ngày kể từ ngày ký quyết định công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển sở, ban, ngành, quận, huyện gửi danh sách những người trúng tuyển đã ký hợp đồng làm việc về Sở Nội vụ (theo màu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ).
Điều 28. Lưu trữ tài liệu thi tuyển, xét tuyển
1. Bộ tài liệu lưu trữ bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển của cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng, văn bản của Hội đồng tuyển dụng: Biên bản họp Hội đồng, danh sách thí sinh dự tuyển, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản về việc vi phạm quy chế, nội quy thi nếu có), biên bản bàn giao bài thi của Ban coi thi, biên bản đề thi dự phòng, biên bản xác định tình trạng niêm phong bài thi trước khi đánh mã phách, dọc phách, biên bản bàn giao bài thi đã dọc phách cho ban chấm thi, biên bản bàn giao bài thi đã chấm và kết quả chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc tra bài thi, quyết định công nhận kết quả thi giải quyết khiếu nại,... của kỳ thi tuyển, xét tuyển.
2. Ngay sau khi công bố kết quả kỳ thi tuyển, xét tuyển Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng Tuyển dụng có trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu, hồ sơ của kỳ thi tuyển, xét tuyển cho cơ quan có thẩm quyền lưu trữ quản lý như sau:
a) Đối với kỳ thi tuyển công chức dự bị: Bộ tài liệu lưu trữ; bài thi, phách bài thi của kỳ thi tuyển công chức dự bị bàn giao cho Sở Nội vụ lưu trữ, quản lý.
b) Đối với kỳ thi tuyển viên chức: Bộ tài liệu lưu trữ, bài thi, phách bài thi của kỳ thi tuyển viên chức bàn giao cho cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng lưu trữ, quản lý.
3. Bài thi, phách bài thi, tài liệu hướng dẫn ôn tập lưu trữ có thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày công bố kết quả thi.
4. Hồ sơ đăng ký đừ tuyển của thí sinh: Sau khi công bố kết quả kỳ thi tuyển, xét tuyển Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng Tuyển dụng có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan được giao thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quản lý.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH |