Luật Đất đai 2024

Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị

Số hiệu 115/2003/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 10/10/2003
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 115/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 115/2003/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG CHỨC DỰ BỊ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ tuyển dụng, sử dụng, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không được làm, chế độ chính sách và quản lý đối với công chức dự bị.

Điều 2. Công chức dự bị

Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003. Công chức dự bị được phân công làm việc có thời hạn tại các cơ quan, tổ chức sau đây:

1. Văn phòng Quốc hội;

2. Văn phòng Chủ tịch nước;

3. Tòa án nhân dân các cấp;

4. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

6. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

7. Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

8. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Tuyển dụng công chức dự bị" là việc tuyển người vào làm việc theo chế độ công chức dự bị thông qua thi hoặc xét tuyển.

2. "Cơ quan sử dụng công chức dự bị" là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức dự bị;

3. "Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức" là cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng và quản lý công chức bao gồm cả công chức dự bị.

Chương 2:

TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

Điều 4. Tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị phải thông qua thi tuyển.

2. Người tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người thì việc tuyển dụng có thể được thực hiện thông qua xét tuyển.

Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

2. Phẩm chất đạo đức tốt;

3. Tuổi đời phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi;

4. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển;

5. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.

Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị

Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị đối với các trường hợp sau đây:

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;

2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;

3. Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

Điều 7. Ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị

Những người cam kết tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:

1. Người dân tộc thiểu số, người cư trú tại nơi tình nguyện làm việc;

2. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động;

3. Thương binh;

4. Con liệt sĩ;

5. Con thương binh, con bệnh binh;

6. Người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng;

7. Người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 8. Kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý công chức khi lập kế hoạch biên chế công chức, phải lập kế hoạch biên chế công chức dự bị trên cơ sở nhu cầu và vị trí công tác, cơ cấu ngạch công chức.

2. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế công chức dự bị được giao hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý công chức lập kế hoạch tuyển dụng và sử dụng công chức dự bị gồm: số lượng, ngạch công chức cần tuyển theo cơ quan đơn vị, hình thức, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, thời gian tổ chức tuyển dụng, dự kiến số lượng công chức dự bị sẽ bố trí công tác về cơ quan, đơn vị.

3. Việc tuyển dụng công chức dự bị có thể được tổ chức tuyển theo từng ngạch công chức.

Điều 9. Thông báo tuyển công chức dự bị

1. Trước 60 ngày tổ chức thi tuyển công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển, thời gian, nội dung, hình thức tuyển, yêu cầu về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.

2. Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và nộp hồ sơ dự tuyển theo quy định.

Điều 10. Sơ tuyển

1. Việc sơ tuyển công chức dự bị do Hội đồng sơ tuyển của cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phân bổ chỉ tiêu tuyển dụng công chức dự bị thực hiện.

2. Hội đồng sơ tuyển do người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập, có 03 hoặc 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan;

b) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ phận chuyên ngành của cơ quan;

c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan.

3. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ sau đây:

a) Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển;

b) Xem xét để lựa chọn những người dự tuyển đủ tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng;

c) Báo cáo và đề nghị người đứng đầu cơ quan quyết định danh sách những người được sơ tuyển. Số lượng được sơ tuyển phải nhiều hơn số chỉ tiêu được tuyển từ 1/3 (một phần ba) lần trở lên. Trường hợp không đủ số người sơ tuyển theo quy định thì phải báo cáo để Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị xem xét, quyết định;

d) Nộp danh sách cùng hồ sơ dự tuyển lên Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị theo quy định.

Điều 11. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị do Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị thực hiện. Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định thành lập.

2. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

d) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan.

3. Giúp việc Hội đồng tuyển dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi.

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi;

2. Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;

3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển từ Hội đồng sơ tuyển; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;

4. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; thông báo kết quả tuyển dụng;

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.

Điều 14. Trúng tuyển trong kỳ xét tuyển

Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đủ tiêu chuẩn và điều kiện, được Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào quy định tại Điều 5 và Điều 7 Nghị định này để xem xét, thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng công chức dự bị.

Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.

Điều 16. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị

Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm tổ chức cho công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước.

Điều 17. Hướng dẫn công chức dự bị

Cơ quan sử dụng công chức dự bị có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn công chức dự bị thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ngạch công chức theo chế độ tập sự;

2. Cử một công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên có kinh nghiệm hướng dẫn công chức dự bị. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần cho một công chức dự bị.

Điều 18. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị và người hướng dẫn công chức dự bị

1. Công chức dự bị được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch được tuyển dụng; trường hợp công chức dự bị có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; công chức dự bị có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch được tuyển dụng.

2. Những công chức dự bị sau đây được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và các chính sách theo quy định:

a) Làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

c) Là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Công chức dự bị được hưởng 100% mức lương đang hưởng của ngạch tuyển dụng và kể từ thời điểm này được tính vào thời gian để xét nâng lương theo thâm niên khi đủ thời gian bằng thời gian tập sự quy định, ứng với ngạch tuyển dụng.

4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn công chức dự bị.

Điều 19. Đánh giá, bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

1. Khi đủ 24 tháng thực hiện chế độ công chức dự bị, công chức dự bị phải làm bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

2. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị làm bản nhận xét đánh giá công chức dự bị gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị nhận xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của công chức dự bị gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm vào ngạch công chức.

4. Công chức dự bị không được bổ nhiệm vào ngạch công chức thì cơ quan đã ra quyết định tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng và được trợ cấp mỗi năm làm việc một tháng lương và phụ cấp (nếu có) cùng tiền tàu, xe về nơi cư trú.

Chương 3:

NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI VÀ NHỮNG VIỆC CÔNG CHỨC DỰ BỊ KHÔNG ĐƯỢC LÀM

Điều 20. Nghĩa vụ

Công chức dự bị phải thực hiện các nghĩa vụ như cán bộ, công chức quy định tại các điều 6, 7 và 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

Điều 21. Quyền lợi

Công chức dự bị có các quyền lợi sau đây:

1. Được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6 Điều 9 và các điều 10, 11, 12, 13 và 14 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;

2. Được hưởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107, 142, 143 và 144 của Bộ luật Lao động. Trường hợp công chức dự bị bị tai nạn lao động, được hưởng chính sách quy định tại khoản 2 Điều 146 của Bộ luật Lao động;

3. Được hưởng lương và các chế độ phụ cấp (nếu có) như đối với công chức trong thời gian tập sự. Ngoài ra công chức dự bị còn được hưởng các quyền lợi khác như cán bộ, công chức nơi công chức dự bị công tác.

Điều 22. Những việc công chức dự bị không được làm

Công chức dự bị phải chấp hành các quy định về những việc công chức không được làm tại các điều 15, 16, 17 và 18 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

Chương 4:

QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ

Điều 23. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức dự bị có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây dựng đội ngũ công chức dự bị thuộc khu vực quản lý hành chính nhà nước;

2. Trình Chính phủ ban hành chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với công chức dự bị;

3. Quyết định việc giao chỉ tiêu biên chế công chức dự bị cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ;

4. Ban hành Quy chế tuyển dụng công chức dự bị;

5. Quy định về lập hồ sơ, số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ công chức dự bị;

6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về công chức dự bị;

7. Chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức dự bị theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

8. Quy định chương trình, chứng chỉ và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho công chức dự bị theo phân cấp.

Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Phân bổ chỉ tiêu biên chế để tuyển dụng và bố trí công chức dự bị;

2. Tổ chức tuyển dụng công chức dự bị theo quy định;

3. Ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị; phân công và bố trí công chức dự bị làm việc tại cơ quan, đơn vị cơ sở; gia hạn thời gian nhận việc đối với công chức dự bị; ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ; quyết định bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức;

4. Phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức dự bị để trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với công chức dự bị;

5. Quản lý về số lượng, chất lượng và thực hiện chế độ chính sách đối với công chức dự bị;

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về công chức dự bị trong phạm vi quản lý;

7. Giải quyết khiếu nại tố cáo đối với công chức dự bị theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo;

8. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước cho công chức dự bị.

Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị

Cơ quan sử dụng công chức dự bị có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị, phân công người hướng dẫn công chức dự bị và thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với công chức dự bị;

2. Bố trí thời gian để công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước theo quy định;

3. Thực hiện các chế độ chính sách, trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức dự bị;

4. Nhận xét, đánh giá công chức dự bị;

5. Khen thưởng và kỷ luật công chức dự bị theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị;

6. Lập và quản lý hồ sơ công chức dự bị.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 26. Khen thưởng

Công chức dự bị có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

Điều 27. Kỷ luật

1. Công chức dự bị vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Buộc thôi việc.

2. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị quyết định. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định.

3. Công chức dự bị vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Công chức dự bị nếu bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

4. Công chức dự bị làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Công chức dự bị có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà có lỗi gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Hội đồng kỷ luật

1. Việc xử lý kỷ luật đối với công chức dự bị do Hội đồng kỷ luật của cơ quan sử dụng công chức dự bị xem xét và đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định này quyết định.

2. Hội đồng kỷ luật công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị thành lập, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị;

b) Uỷ viên Hội đồng gồm: người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan sử dụng công chức dự bị và đại diện công đoàn hoặc đại diện công chức của cơ quan sử dụng công chức dự bị (nếu cơ quan đó chưa có tổ chức công đoàn).

Điều 29. Xem xét kỷ luật và giải quyết các khiếu nại về kỷ luật

Việc xem xét kỷ luật và giải quyết các khiếu nại về kỷ luật đối với công chức dự bị còn được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 44 và 45 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 31. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính trị căn cứ vào các quy định của Nghị định này hướng dẫn áp dụng chế độ công chức dự bị cho các cơ quan thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Điều 32. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

37
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
Tải văn bản gốc Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị

THE GOVERNMENT
 -------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 115/2003/ND-CP

Hanoi, October 10, 2003

 

DECREE

ON THE REGIME OF RESERVE PUBLIC EMPLOYEES

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the February 26, 1998 Ordinance on Officials and Public Employees and the April 29, 2003 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Officials and Public Employees;
At the proposal of the Minister of Home Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Subject and scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2.- Reserve public employees

Reserve public employees are Vietnamese citizens who are on the payroll, enjoy salaries from the State budget and are recruited for addition to the contingent of officials and public employees prescribed at Points b and c, Clause 1, Article 1 of the April 29, 2003 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Officials and Public Employees. Reserve public employees are assigned to work for certain periods in the following agencies and organizations:

1. The National Assembly's Office;

2. The State President's Office;

3. The People's Courts of various levels;

4. The People's Procuracies of various levels;

5. The ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government;

6. The People's Councils and People's Committees of provinces and centrally-run cities; the People's Committees of urban districts, rural districts, provincial capitals and cities;

7. Assisting apparatuses of political organizations or socio-political organizations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.- Interpretation of terms

In this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. "Recruitment of reserve public employees" means the recruitment of persons to work under the reserve public employee regime through recruitment examination or consideration.

2. "Agencies employing reserve public employees" mean agencies and organizations competent to administratively and professionally manage the reserve public employees;

3. "Agencies competent to manage public employees" mean agencies empowered to recruit and manage public employees, including reserve public employees.

Chapter II

RECRUITMENT AND EMPLOYMENT OF RESERVE PUBLIC EMPLOYEES

Article 4.- Recruitment of reserve public employees

1. The recruitment of reserve public employees must be carried out through examinations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5.- Criteria and conditions for participation in recruitment

Registrants for recruitment of reserve public employees must satisfy the professional criteria of the recruitment ranks they register for, and the following conditions:

1. Being Vietnamese citizens with permanent addresses in Vietnam;

2. Possessing good ethical qualities;

3. Being aged between full 18 years and 40 years;

4. Having written applications for recruitment participation, clear backgrounds; having adequate diplomas and certificates as prescribed for the recruitment ranks they register for;

5. Being physically fit for the performance of tasks;

6. Not being in the period of penal liability examination, serving imprisonment sentence, non-custodial reform, probation or subject to measures of commune-, ward- or township-based education or being sent to medical establishments or reformatories.

Based on the nature and characteristics of their professional operations, the recruiting agencies may add some conditions on recruitment participants.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Priorities in the examinations for recruitment of reserve public employees shall be given to the following cases:

1. Armed Forces Heroes, Labor Heroes or war invalids shall have their total exam results added with 30 points;

2. Children of martyrs, war invalids or diseased soldiers, and holders of doctorares in training majors suitable to recruitment demands shall have their total exam results added with 20 points;

3. Those who hold master's degrees in training majors suitable to recruitment demands; graduates with good or excellent marks of various professional training grades suitable to recruitment demands; those who have fulfilled their military service obligations; youth volunteers and members of young intellectuals' groups voluntarily working in rural and mountainous areas for two years or more and having fulfilled their tasks, shall have their total exam results added with 10 points.

Article 7.- Priorities in consideration for recruitment of reserve public employees

Those who pledge to work voluntarily for five years or more in highland, deep-lying, remote, border or island areas shall be considered for recruitment in the following priority order:

1. Ethnic minority people and people residing in places where they volunteer to work;

2. Armed Forces Heroes, Labor Heroes;

3. War invalids;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Children of war invalids or diseased soldiers;

6. Those who hold doctorates in training majors suitable to recruitment demands;

7. Those who hold master's degrees in training majors suitable to recruitment demands; graduates with good or excellent marks of various professional training grades suitable to recruitment demands; those who have fulfilled their military service obligations; youth volunteers and members of young intellectuals' groups voluntarily working in rural and mountainous areas for two years or more and having fulfilled their tasks.

Article 8.- Plans on recruitment of reserve public employees

1. When drawing up plans on public employees' payrolls, the State agencies competent to manage public employees shall have to work out plans on reserve public employees' payroll on the basis of the working demands and positions and the structure of public employees' ranks.

2. On the basis of reserve public employee's payroll quotas assigned annually, the State agencies competent to manage public employees shall elaborate plans on recruitment and employment of reserve public employees, covering: the number and ranks of public employees to be recruited according to agencies or units, the recruitment forms, criteria and conditions, the time for organizing the recruitment, and the estimated number of reserve public employees to be arranged in agencies or units.

3. The recruitment of reserve public employees may be organized for each public employee's rank.

Article 9.- Notices on recruitment of reserve public employees

1. Sixty days before organizing the examination for recruitment of reserve public employees, the agencies competent to manage public employees shall have to publicly announce on the mass media necessary information on the recruitment conditions, criteria and numbers of people to be recruited, recruitment time, contents and forms, requirements on recruitment participants' dossiers and contact addresses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10.- Preliminary selection

1. The preliminary selection of reserve public employees shall be carried out by the Preliminary Selection Councils of agencies, or organizations assigned by the agencies competent to manage public employees quotas on recruitment of reserve public employees.

2. The Preliminary Selection Councils shall be set up under decisions of the agency heads, each with 03 or 05 members including:

a/ The Council chairman being the head or deputy-head of the agency;

b/ The Council members being representatives of the leaderships of specialized sections of the agency;

c/ The Council member-cum-secretary being the official in charge of the recruitment work of the agency.

3. The Preliminary Selection Councils shall have the following tasks:

a/ To receive dossiers on recruitment participation;

b/ To consider and select participants who meet all criteria and conditions for recruitment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ To submit lists and dossiers of recruitment participants to the Councils for recruitment of reserve public employees as prescribed.

Article 11.- Councils for recruitment of reserve public employees

1. The recruitment of reserve public employees shall be carried out by the Councils for recruitment of reserve public employees. The Recruitment Councils shall be set up under decisions of the heads of agencies competent to manage public employees.

2. A Recruitment Council shall have 05 or 07 members, including:

a/ The Council chairman being head or deputy head of the agency competent to manage public employees;

b/ The Council vice chairman being the person in charge of organization and personnel work of the agency competent to manage public employees;

c/ The Council members being representatives of leadership of specialized bodies of the agency competent to manage public employees;

d/ The Council member-cum-secretary being the official in charge of recruitment work of the agency.

3. A Recruitment Council shall be assisted by and Examination Superintendence Board and Examination Paper-Marking Board.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Recruitment Councils shall work on the principle of collectivity, vote by majority, and have the following tasks and powers:

1. To announce plans on organization of the recruitment; rules and regulations; criteria and conditions for recruitment participation; examination subjects, forms, time and venues;

2. To organize the compilation of exam questions; to set up Examination Superintendence Boards and Examination Paper-Marking Boards;

3. To receive and consider dossiers of recruitment participation sent from the Preliminary Selection Councils; to announce the list of those meeting all conditions and criteria for recruitment participation.

4. To organize the recruitment examinations or consideration in strict accordance with regulations; to report the recruitment results to competent agencies for the latter to consider and issue decisions recognizing such results; and to announce the recruitment results;

5. To settle complaints and denunciations of recruitment participants.

Article 13.- Marking methods and passing the recruitment examinations

1. Each examination subject shall be marked on a 100-point scale.

2. Those who pass the recruitment examinations are those who take up all examination subjects and score at least 50 points for each and are in between the person who get the highest number of aggregate points and the person who is at the end of the recruitment quota.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In cases where there are many examinees scoring the same aggregate point for the last of the recruitment quota, the Recruitment Councils shall decide to organize other examinations in order to select the person scoring the highest number of points.

Article 14.- Passing the recruitment through consideration

Persons who pass the recruitment consideration are those who meet all criteria and conditions, and are considered and unanimously proposed by the Recruitment Councils to the agencies competent to manage public employees to issue decisions on recruitment of reserve public employees according to the provisions in Article 5 and Article 7 of this Decree.

Article 15.- Time limits for issuance of recruitment decisions and job acceptance

1. Within 30 days after announcing the recruitment results, the agencies competent to manage public employees shall issue decisions to recruit those who pass the recruitment examinations to work as reserve public employees.

2. Within 30 days as from the date of issuing the recruitment decisions, the recruits must go to the agencies to take up their jobs, if the recruitment decisions do not provide for other time limits.

3. In cases where for plausible reasons, the recruits cannot accept their jobs on time, they must file written applications for extension of the time limit for job acceptance and must get the consent of the agencies issuing the recruitment decisions. The extension duration must not exceed 30 days.

4. Past the above-stated time limit, if the recruits fail to go to the agencies for job acceptance, the agencies competent to manage public employees shall issue decisions annulling decisions on recruitment of reserve public employees.

Article 16.- Reserve public employee regime-applying period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17.- Supervising reserve public employees

Agencies employing reserve public employees shall have the responsibility:

1. To guide reserve public employees to perform the tasks prescribed for their ranks according to probationary regime;

2. To appoint an experienced public employee of the same or higher rank to supervise the reserve public employee. Each time, one public employee shall supervise only one reserve public employee.

Article 18.- Regimes and policies toward reserve public employees and their supervisors

1. Reserve public employees shall enjoy 85% of the starting salary grade of the ranks to which they are recruited; reserve public employees having master's degrees suitable to recruitment demands shall enjoy 85% of the grade-two salary of the ranks to which they are recruited; reserve public employees having doctorates suitable to recruitment demands shall enjoy 85% of the grade-three salary of the ranks to which they are recruited.

2. The following reserve public employees shall enjoy 100% of salary and allowances (if any) of the ranks to which they are recruited as well as prescribed policies:

a/ Those who work in highland, deep-lying, remote, border or island areas;

b/ Those who do hazardous and/or dangerous occupations or jobs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Reserve public employees shall enjoy 100% of the currently paid salary of the ranks to which they are recruited and be considered for seniority-based salary rise when they have worked for a period equal to the probationary period prescribed for the ranks to which they are recruited.

4. Public employees who are assigned by their agencies to supervise reserve public employees shall enjoy responsibility allowances equal to 30% of the minimum wage level during the time they supervise the reserve public employees.

Article 19.- Evaluation and appointment of reserve public employees to public employee's ranks

1. After full 24 months' undergoing the reserve public employee regime, the reserve public employees shall have to make and send reports on the results of their task performance to the heads of agencies employing them.

2. Public employees assigned by their agencies to supervise reserve public employees shall make and send written comments and evaluation of these reserve public employees to the heads of agencies employing the reserve public employees.

3. The heads of the agencies employing reserve public employees shall give remarks on, and evaluate, task performance by reserve public employees and send reports thereon to the agencies competent to manage the public employees for the latter to consider and decide whether to appoint such reserve public employees to public employee's ranks.

4. For reserve public employees who are not appointed to public employee's ranks, the agencies issuing recruitment decisions shall annul such decisions, and such persons shall be paid one month's salary for each working year and allowances (if any) and the travel fare to their permanent residence places.

Chapter III

OBLIGATIONS AND INTERESTS OF, AND THINGS THAT MUST NOT BE DONE BY, RESERVE PUBLIC EMPLOYEES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Reserve public employees shall have to perform obligations like officials and public employees as prescribed in Articles 6, 7 and 8 of the Ordinance on Officials and Public Employees.

Article 21.- Interests

Reserve public employees shall enjoy the following interests:

1. To enjoy interests like officials and employees as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 5 and 6 of Article 9, and Articles 10, 11, 12, 13 and 14 of the Ordinance on Officials and Public Employees;

2. To enjoy regimes of social insurance, illness, labor accident, occupational disease, maternity and death allowances as prescribed in Articles 107, 142, 143 and 144 of the Labor Code. In cases where reserve public employees suffer from labor accidents, they shall be entitled to enjoy policies prescribed in Clause 2, Article 146 of the Labor Code;

3. To enjoy salaries and allowance regimes (if any) like public employees during the apprenticeship period. Besides, the reserve public employees shall be also entitled to enjoy other interests like officials and public employees in their working places.

Article 22.- Things must not be done by the reserve public employees

Reserve public employees shall have to abide by the regulations on things that must not be done by public employees in Articles 15, 16, 17 and 18 of the Ordinance on Officials and Public Employees.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23.- Tasks and powers of the Ministry of Home Affairs

The Ministry of Home Affairs shall be the Government's agency performing the State management over the reserve public employees and have the following tasks and powers:

1. To submit to the Government for approval plans on building the contingent of reserve public employees belonging to the State administrative management sector;

2. To submit to the Government for promulgation the salary and other preferential treatment regime for public employees;

3. To decide on the assignment of reserve public employee payroll quotas to the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and provincial-level People's Committees under the Prime Minister's authorization;

4. To promulgate the Regulation on recruitment of reserve public employees;

5. To provide for the compilation of reserve public employee' dossiers, registered numbers and cards as well as card-wearing regime;

6. To examine and inspect the implementation of the State regulations on reserve public employees;

7. To direct the settlement of complaints and denunciations related to reserve public employees according to law provisions on complaints and denunciations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24.- Tasks and powers of the ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government and provincial/municipal People's Committees

1. To allocate payroll quotas for recruitment and arrangement of reserve public employees;

2. To organize the recruitment of reserve public employees as prescribed;

3. To issue decisions on the recruitment of those who pass the recruitment examinations to work as reserve public employees; to assign and arrange reserve public employees to work in grassroots agencies and units; to extend the time limit for job acceptance by reserve public employees; to issue decisions annulling decisions on recruitment of reserve public employees who fail to fulfill their tasks; to decide on the appointment of reserve public employees to public employee's ranks;

4. To allocate funding to agencies and units employing reserve public employees for payment of wages, social insurance premiums and health insurance premiums as well as implementation of policies toward reserve public employees;

5. To quantitatively and qualitatively manage reserve public employees and implement regimes and policies for them;

6. To organize the examination and inspection of the observance of the State regulations on reserve public employees under their management;

7. To settle complaints and denunciations related to reserve public employees according to law provisions on complaints and denunciations;

8. To formulate plans on fostering State administrative management knowledge for reserve public employees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Agencies employing reserve public employees shall have to following tasks and powers:

1. To organize the arrangement and assignment of tasks to reserve public employees, assign persons to supervise reserve public employees and implement the provisions in this Decree toward reserve public employees;

2. To arrange time for reserve public employees to fulfill the fostering program on State administrative management as prescribed;

3. To implement regimes and policies, pay salaries and social insurance premiums and health insurance premiums for reserve public employees;

4. To give remarks and evaluation on reserve public employees;

5. To commend and discipline reserve public employees according to their competence or propose competent authorities to commend or discipline them;

6. To compile and manage files of reserve public employees.

Chapter V

COMMENDATION, REWARDS AND DISCIPLINES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Reserve public employees who record achievements in performing their tasks shall be considered for commendation and/or rewards according to Article 37 of the Ordinance on Officials and Public Employees.

Article 27.- Discipline

1. Reserve public employees who commit law violations which are not serious enough for examination of penal liability, shall be subject to one of the following disciplinary forms:

a/ Reprimand;

b/ Caution;

c/ Dismissal.

2. The disciplining of reserve public employees in the form of reprimand or caution shall be decided by the heads of agencies employing reserve public employees. The disciplining of reserve public employees in form of dismissal shall be decided by the heads of agencies competent to manage the public employees.

3. Reserve public employees who commit law violations which shows signs of criminal offenses shall be examined for penal liability according to law provisions. Reserve public employees who are sentenced to imprisonment shall be dismissed from their jobs as from the date the court's judgments or decisions take legal effect.

4. Reserve public employees who cause loss or damage to facilities and equipment or commit other acts of damaging the State's properties shall have to pay compensation therefor according to law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28.- Disciplinary Councils

1. The disciplining of reserve public employees shall be considered and proposed by the Disciplinary Councils of the agencies employing the reserve public employees to competent agencies prescribed in Clause 2, Article 27 of this Decree for decision.

2. The Council for disciplining of reserve public employees shall be set up by the heads of agencies employing the reserve public employees, comprising:

a/ The head or deputy-head of the agency employing the reserve public employees as its chairman;

b/ The person in charge of organization and personnel work of the agency employing the reserve public employees and representative of the trade union or representative of public employees of the agency employing the reserve public employees (if the trade union has not yet been set up in the agency) as its members.

Article 29.- Consideration of disciplines and settlement of complaints about disciplines

The consideration of disciplines and the settlement of complaints about the disciplining of reserve public employees shall comply with Articles 41, 42, 44 and 45 of the Ordinance on Officials and Public Employees.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette.

Article 31.- Implementation-guiding responsibility

1. The Minister of Home Affairs shall have to guide the implementation of this Decree.

2. Competent agencies of political organizations shall base themselves on the provisions of this Decree to guide the application of the reserve public employee regime to agencies of political organizations or socio-political organizations.

Article 32.- Implementation responsibility

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
Số hiệu: 115/2003/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 10/10/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 1 ... Điều 6:

"Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị

Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị đối với các trường hợp sau đây:

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 2 Điều 6:

"Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị
...
2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động, người có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị

Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị đối với các trường hợp sau đây:
...
2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung các khoản 3 ... Điều 7:

"Điều 7. Ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị
...
3. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

Xem nội dung VB
Điều 7. Ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị

Những người cam kết tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:
...
3. Thương binh;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung các khoản ... 5 Điều 7:
...
5. Con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động;

Xem nội dung VB
Điều 7. Ưu tiên trong xét tuyển công chức dự bị

Những người cam kết tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:
...
5. Con thương binh, con bệnh binh;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8:

“Điều 8. Kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị
...
3. Việc tuyển dụng công chức dự bị được thực hiện đối với các ngạch thuộc công chức loại A hoặc loại B tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng cơ quan và phải được thể hiện trong kế hoạch tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị. Khi triển khai thực hiện kế hoạch tuyển dụng, công chức dự bị có thể được tuyển theo từng ngạch công chức do cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định;

Xem nội dung VB
Điều 8. Kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị
...
3. Việc tuyển dụng công chức dự bị có thể được tổ chức tuyển theo từng ngạch công chức.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11:

"Điều 11. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị

1. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định thành lập.

2. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng (trong đó có một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng).

3. Hội đồng tuyển dụng được thành lập các bộ phận giúp việc, gồm: Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách".

Xem nội dung VB
Điều 11. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị do Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị thực hiện. Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định thành lập.

2. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

d) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan.

3. Giúp việc Hội đồng tuyển dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
3. Về Hội đồng tuyển dụng:

a) Thành viên Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị gồm: Chủ tịch Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức lựa chọn, quyết định. Trong đó một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức được giao phụ trách công tác tuyển dụng của tổ chức tham mưu giúp việc cho cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

b) Những người tham gia bộ phận giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng (Ban coi thi, Ban Chấm thi, Ban phách) do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng lựa chọn, quyết định. Không cử những người đã tham gia vào Ban coi thi, Ban phách tham gia Ban chấm thi.

c) Không cử những người có quan hệ nhân thân với người đăng ký dự tuyển (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) tham gia vào Hội đồng tuyển dụng và các bộ phận có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị do Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị thực hiện. Hội đồng tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định thành lập.

2. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan chuyên ngành của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

d) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan.

3. Giúp việc Hội đồng tuyển dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12:

"Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển;

2. Thông báo công khai: kế hoạch tổ chức tuyển dụng; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; các môn thi, hình thức và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian, địa điểm thi và thu phí dự tuyển theo quy định;

3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo công khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo tới người đăng ký dự tuyển đến tham dự kỳ thi;

4. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách;

5. Tổ chức thu phí dự tuyển và chi tiêu theo quy định;

6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế;

7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo đúng quy chế;

8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng;

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển".

Xem nội dung VB
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi;

2. Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;

3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển từ Hội đồng sơ tuyển; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển;

4. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; thông báo kết quả tuyển dụng;

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 16:

“Điều 16. Về thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị:

1. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị được quy định cụ thể như sau:

a) Công chức dự bị được tuyển để bổ sung cho công chức loại A: 12 tháng;

b) Công chức dự bị được tuyển để bổ sung cho công chức loại B: 06 tháng.

2. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm tổ chức cho công chức dự bị thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan hành chính các cấp và hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước theo quy định”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị

Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm tổ chức cho công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
5. Về thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị:

a) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là đủ 12 tháng đối với người được tuyển để bổ sung cho công chức loại A và đủ 06 tháng đối với người được tuyển để bổ sung cho công chức loại B tính từ khi quyết định tuyển dụng có hiệu lực.

b) Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, nếu công chức dự bị nghỉ việc có lý do dưới 15 ngày đối với công chức dự bị cho công chức loại A và 10 ngày đối với công chức loại B mà được cơ quan trực tiếp sử dụng đồng ý thời gian này được tính vào thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.

c) Trường hợp nghỉ có lý do vượt quá thời gian nói ở điểm b khoản 5 mục I của Thông tư này hoặc đến nhận việc sau ngày quyết định tuyển dụng có hiệu lực thì thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị phải kéo dài thêm bằng đúng thời gian đến nhận việc chậm hoặc nghỉ việc.

Xem nội dung VB
Điều 16. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị

Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm tổ chức cho công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
9. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị

9.1. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng, kể từ khi có quyết định tuyển dụng.

9.2. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, nếu công chức dự bị thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về được tiếp tục bố trí thực hiện chế độ công chức dự bị cho đủ thời gian quy định.

Xem nội dung VB
Điều 16. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị

Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị là 24 tháng. Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm tổ chức cho công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18:

“Điều 18. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị và người hướng dẫn công chức dự bị
...
3. Khi được tuyển dụng chính thức, công chức dự bị được bổ nhiệm vào ngạch đăng ký tuyển dụng và được hưởng 100% tiền lương của bậc hiện hưởng. Thời điểm này bắt đầu được tính để xét nâng lương cho công chức theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị và người hướng dẫn công chức dự bị
...
3. Công chức dự bị được hưởng 100% mức lương đang hưởng của ngạch tuyển dụng và kể từ thời điểm này được tính vào thời gian để xét nâng lương theo thâm niên khi đủ thời gian bằng thời gian tập sự quy định, ứng với ngạch tuyển dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19:

“Điều 19. Đánh giá, bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

1. Khi hoàn thành chế độ công chức dự bị theo quy định, công chức dự bị phải làm bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 19. Đánh giá, bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

1. Khi đủ 24 tháng thực hiện chế độ công chức dự bị, công chức dự bị phải làm bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 08/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2007 (VB hết hiệu lực: 01/05/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
2. Về điều kiện tuyển dụng công chức, viên chức hoặc công chức dự bị

2.1. Người đăng ký dự tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị phải cam kết trong đơn đăng ký dự tuyển bảo đảm đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành đã được thông báo công khai (Mẫu đơn đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Thông tư này). Trong đó một số điều kiện đăng ký dự tuyển thống nhất thực hiện như sau:

2.1.1. Về văn bằng, chứng chỉ: Người đăng ký dự tuyển chỉ cần có đủ các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không phân biệt loại hình đào tạo (chính quy, tại chức, mở rộng), không phân biệt trường công lập và ngoài công lập. Riêng đối với một số lĩnh vực công tác khác như giảng dạy đại học và sau đại học, nghiên cứu khoa học, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, việc quy định loại hình đào tạo đối với người đăng ký dự tuyển do cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét quy định cụ thể.

2.1.2. Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc hoặc có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ đã có quy định ưu tiên trong tuyển dụng, vì vậy không quy định điều kiện xếp loại kết quả học tập để đưa vào các điều kiện đăng ký dự tuyển.

2.2. Ngoài các đối tượng thuộc diện ưu tiên đã được Chính phủ quy định, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không tự quy định thêm các loại ưu tiên khác.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

2. Phẩm chất đạo đức tốt;

3. Tuổi đời phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi;

4. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển;

5. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
2. Về điều kiện tuyển dụng công chức dự bị:

a) Người đăng ký dự tuyển làm công chức dự bị trong các cơ quan Nhà nước phải cam kết trong đơn đăng ký dự tuyển bảo đảm đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành đã được thông báo công khai. (Mẫu đơn đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Về văn bằng, chứng chỉ: Người đăng ký dự tuyển cần có đủ các văn bằng, chứng chỉ có trình độ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không phân biệt loại hình đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trường công lập và ngoài công lập.

c) Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí, chức danh ngạch công chức cần bổ sung, cơ quan tuyển dụng công chức dự bị có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển, nhưng điều kiện bổ sung không được trái với quy định hiện hành của Nhà nước. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị phải chịu trách nhiệm cá nhân về điều kiện bổ sung trái pháp luật.

d) Ngoài các đối tượng thuộc diện ưu tiên đã được Chính phủ quy định, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không tự quy định thêm các đối tượng ưu tiên khác.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

2. Phẩm chất đạo đức tốt;

3. Tuổi đời phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi;

4. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển;

5. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
2. Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển

2.1. Người muốn được tuyển dụng vào công chức dự bị trong các cơ quan nhà nước phải có đủ các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại điều 5 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

2.2. Người được tuyển dụng vào công chức phải là người mang quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.

2.3. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:

2.3.1. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;

2.3.2. Bản sao giấy khai sinh;

2.3.3. Có đủ bản sao có công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập, phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển (văn bằng tốt nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ, chứng chỉ ngoại ngữ theo yêu cầu của ngạch dự tuyển; chứng chỉ tin học văn phòng, sử dụng thành thạo máy vi tính). Khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra;

2.3.4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.

2.4. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển khác. Các điều kiện bổ sung này phải căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ của ngạch cần tuyển để quy định cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và có đủ các điều kiện sau đây:

1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

2. Phẩm chất đạo đức tốt;

3. Tuổi đời phải từ đủ 18 tuổi đến 40 tuổi;

4. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng; có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định của ngạch đăng ký dự tuyển;

5. Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện đối với người dự tuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
3. Về các môn thi và cách chấm điểm trong kỳ thi tuyển cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính nhà nước:

3.1. Đối với kỳ thi tuyển công chức các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương vào các cơ quan hành chính nhà nước, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

3.1.1. Môn hành chính nhà nước. (Thi viết, thời gian 120 phút).

3.1.2. Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên viên hoặc tương đương, trình độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương. (Thi viết, thời gian 60 phút).

Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định.

3.1.3. Môn tin học văn phòng. (Thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành, thời gian 15 phút).

3.2. Nội dung thi đối với từng môn thi trên được xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của các Bộ quản lý ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi hành chính nhà nước có thể bao gồm thêm cả nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và các kiến thức chuyên ngành.

3.3. Điểm các môn thi được tính theo hệ số 1.

3.4. Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến công tác đối ngoại như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức thi môn ngoại ngữ và bổ sung thêm môn thi chuyên ngành cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
4. Về các môn thi và cách tính điểm:

a) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại A, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

b) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại B, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ A. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 60 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

c) Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức dự bị quyết định.

d) Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học.

đ) Cách tính điểm:

- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến lĩnh vực đối ngoại như ngoại giao, hợp tác quốc tế, phiên dịch thì môn ngoại ngữ được tính hệ số 2. Các môn còn lại được tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, tin học thì môn thi tin học được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
3. Về các môn thi và cách chấm điểm trong kỳ thi tuyển cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính nhà nước:

3.1. Đối với kỳ thi tuyển công chức các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương vào các cơ quan hành chính nhà nước, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

3.1.1. Môn hành chính nhà nước. (Thi viết, thời gian 120 phút).

3.1.2. Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên viên hoặc tương đương, trình độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương. (Thi viết, thời gian 60 phút).

Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định.

3.1.3. Môn tin học văn phòng. (Thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành, thời gian 15 phút).

3.2. Nội dung thi đối với từng môn thi trên được xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của các Bộ quản lý ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi hành chính nhà nước có thể bao gồm thêm cả nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và các kiến thức chuyên ngành.

3.3. Điểm các môn thi được tính theo hệ số 1.

3.4. Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến công tác đối ngoại như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức thi môn ngoại ngữ và bổ sung thêm môn thi chuyên ngành cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
4. Về các môn thi và cách tính điểm:

a) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại A, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

b) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại B, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ A. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 60 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

c) Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức dự bị quyết định.

d) Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học.

đ) Cách tính điểm:

- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến lĩnh vực đối ngoại như ngoại giao, hợp tác quốc tế, phiên dịch thì môn ngoại ngữ được tính hệ số 2. Các môn còn lại được tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, tin học thì môn thi tin học được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
3. Về các môn thi và cách chấm điểm trong kỳ thi tuyển cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính nhà nước:

3.1. Đối với kỳ thi tuyển công chức các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương vào các cơ quan hành chính nhà nước, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

3.1.1. Môn hành chính nhà nước. (Thi viết, thời gian 120 phút).

3.1.2. Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên viên hoặc tương đương, trình độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương. (Thi viết, thời gian 60 phút).

Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định.

3.1.3. Môn tin học văn phòng. (Thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành, thời gian 15 phút).

3.2. Nội dung thi đối với từng môn thi trên được xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của các Bộ quản lý ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi hành chính nhà nước có thể bao gồm thêm cả nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và các kiến thức chuyên ngành.

3.3. Điểm các môn thi được tính theo hệ số 1.

3.4. Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến công tác đối ngoại như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức thi môn ngoại ngữ và bổ sung thêm môn thi chuyên ngành cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
4. Về các môn thi và cách tính điểm:

a) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại A, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

b) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại B, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ A. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 60 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

c) Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức dự bị quyết định.

d) Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học.

đ) Cách tính điểm:

- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến lĩnh vực đối ngoại như ngoại giao, hợp tác quốc tế, phiên dịch thì môn ngoại ngữ được tính hệ số 2. Các môn còn lại được tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, tin học thì môn thi tin học được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
3. Về các môn thi và cách chấm điểm trong kỳ thi tuyển cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính nhà nước:

3.1. Đối với kỳ thi tuyển công chức các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương vào các cơ quan hành chính nhà nước, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

3.1.1. Môn hành chính nhà nước. (Thi viết, thời gian 120 phút).

3.1.2. Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên viên hoặc tương đương, trình độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương. (Thi viết, thời gian 60 phút).

Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định.

3.1.3. Môn tin học văn phòng. (Thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành, thời gian 15 phút).

3.2. Nội dung thi đối với từng môn thi trên được xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của các Bộ quản lý ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi hành chính nhà nước có thể bao gồm thêm cả nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và các kiến thức chuyên ngành.

3.3. Điểm các môn thi được tính theo hệ số 1.

3.4. Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến công tác đối ngoại như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức thi môn ngoại ngữ và bổ sung thêm môn thi chuyên ngành cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
4. Về các môn thi và cách tính điểm:

a) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại A, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

b) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại B, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ A. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 60 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

c) Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức dự bị quyết định.

d) Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học.

đ) Cách tính điểm:

- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến lĩnh vực đối ngoại như ngoại giao, hợp tác quốc tế, phiên dịch thì môn ngoại ngữ được tính hệ số 2. Các môn còn lại được tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, tin học thì môn thi tin học được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
3. Về các môn thi và cách chấm điểm trong kỳ thi tuyển cán bộ, công chức vào cơ quan hành chính nhà nước:

3.1. Đối với kỳ thi tuyển công chức các ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương vào các cơ quan hành chính nhà nước, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

3.1.1. Môn hành chính nhà nước. (Thi viết, thời gian 120 phút).

3.1.2. Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng thông dụng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B đối với ngạch chuyên viên hoặc tương đương, trình độ A đối với ngạch cán sự hoặc tương đương. (Thi viết, thời gian 60 phút).

Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức quyết định.

3.1.3. Môn tin học văn phòng. (Thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút hoặc thực hành, thời gian 15 phút).

3.2. Nội dung thi đối với từng môn thi trên được xây dựng căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đăng ký dự tuyển và theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và của các Bộ quản lý ngạch chuyên ngành. Riêng môn thi hành chính nhà nước có thể bao gồm thêm cả nội dung liên quan đến pháp luật chuyên ngành và các kiến thức chuyên ngành.

3.3. Điểm các môn thi được tính theo hệ số 1.

3.4. Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến công tác đối ngoại như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức thi môn ngoại ngữ và bổ sung thêm môn thi chuyên ngành cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
4. Về các môn thi và cách tính điểm:

a) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại A, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 120 phút, thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ B. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

b) Đối với các kỳ thi tuyển công chức dự bị để bổ sung cho công chức loại B, người dự tuyển phải dự thi đủ các môn thi sau:

- Môn hành chính nhà nước bao gồm các nội dung liên quan đến quản lý hành chính nhà nước và kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có) phù hợp với yêu cầu tuyển dụng. Hình thức thi: thi viết và thi trắc nghiệm. Thời gian thi viết: 90 phút; thời gian thi trắc nghiệm: 30 phút.

- Môn ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung, Đức hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí công tác) trình độ A. Hình thức thi: thi viết và thi nói. Thời gian thi viết: 60 phút; thời gian thi nói: 15 phút.

- Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy hoặc trắc nghiệm. Nếu thi trắc nghiệm, thời gian thi: 30 phút; nếu thi trên máy, thời gian thi: 60 phút.

c) Đối với người dự tuyển vào làm việc ở các vùng, địa phương có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì có thể thay thế môn ngoại ngữ bằng tiếng dân tộc thiểu số. Yêu cầu trình độ, hình thức thi, thời gian thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển công chức dự bị quyết định.

d) Đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc cần thiết sử dụng ngoại ngữ, tin học ở trình độ cao hơn mặt bằng chung như ngoại giao, thương mại, hợp tác quốc tế, phiên dịch, khoa học công nghệ, tin học... thì căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc, Hội đồng tuyển dụng sẽ quyết định mức độ, nội dung, hình thức, thời gian thi đối với môn ngoại ngữ, tin học.

đ) Cách tính điểm:

- Điểm môn hành chính nhà nước, môn ngoại ngữ được tính trên cơ sở lấy điểm thi viết nhân hệ số 2 cộng với điểm thi trắc nghiệm (hoặc nói), tổng số điểm đem chia cho 3. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù hoặc công việc liên quan đến lĩnh vực đối ngoại như ngoại giao, hợp tác quốc tế, phiên dịch thì môn ngoại ngữ được tính hệ số 2. Các môn còn lại được tính hệ số 1.

- Trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 mục I của Thông tư này đối với một số ngành đặc thù liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin, tin học thì môn thi tin học được tính hệ số 2. Các môn thi còn lại tính hệ số 1.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển

1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.

2. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển.

3. Việc cộng điểm và xác định người trúng tuyển trong trường hợp ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau: nếu người dự thi thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên cao nhất, điểm ưu tiên chỉ được cộng vào tổng số điểm của tất cả các phần thi.

4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Các môn thi và cách chấm điểm được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Các môn thi và cách tính điểm được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Chế độ, chính sách đối với một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
...
4. Về chế độ, chính sách đối với một số trường hợp đặc biệt.

4.1. Đối với một số trường hợp có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ được tuyển dụng vào cán bộ, công chức, viên chức trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 (là thời điểm Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức có hiệu lực), nếu đến nay vẫn chưa hưởng lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng (đối với người có học vị Thạc sĩ) hoặc chưa được hưởng lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng (đối với người có học vị Tiến sĩ) thì được điều chỉnh vào bậc 2 (đối với người có học vị Thạc sĩ) hoặc vào bậc 3 (đối với người có học vị Tiến sĩ) của ngạch tuyển dụng. Thời gian xét nâng lương lần sau tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 (là thời điểm Pháp lệnh cán bộ, công chức có hiệu lực).

4.2. Sau khi thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách đối với những người có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ quy định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư này, các Bộ, ngành và địa phương lập danh sách gửi về Bộ Nội vụ để theo dõi chung. (Theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 6. Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị

Ưu tiên trong thi tuyển công chức dự bị đối với các trường hợp sau đây:

1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh được cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;

2. Con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;

3. Những người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10 điểm vào tổng kết quả thi tuyển.
Chế độ, chính sách đối với một số trường hợp đặc biệt được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, là những người có đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 04 năm 2003.

2. Chế độ công chức dự bị được thực hiện trong các cơ quan nhà nước sau:

2.1. Các tổ chức thuộc Văn phòng Quốc hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ giúp việc Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc);

2.2. Các tổ chức Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước trong việc phục vụ Chủ tịch nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật;

2.3. Các tổ chức giúp Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật (trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc);

2.4. Các tổ chức giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước;

2.5. Các tổ chức giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

3. Việc tuyển dụng công chức dự bị chỉ thực hiện đối với ngạch chuyên viên, ngạch cán sự và tương đương.

Xem nội dung VB
Điều 2. Công chức dự bị

Công chức dự bị là công dân Việt Nam, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được tuyển dụng để bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003. Công chức dự bị được phân công làm việc có thời hạn tại các cơ quan, tổ chức sau đây:

1. Văn phòng Quốc hội;

2. Văn phòng Chủ tịch nước;

3. Tòa án nhân dân các cấp;

4. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

6. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

7. Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

8. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:

...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Hình thức tuyển dụng
...
2. Điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển
...
3. Thông báo tuyển dụng
...
4. Tổ chức sơ tuyển
...
5. Kỳ thi tuyển công chức dự bị bao gồm các môn thi sau:
...
6. Hình thức thi tiếp để chọn người trúng tuyển

Trường hợp nhiều người dự thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển xem xét chọn người trúng tuyển theo trình tự sau:
...
7. Việc xét tuyển công chức dự bị

...
8. Công chức dự bị được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phân công làm việc tại các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm 2 Phần I của Thông tư này và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

9. Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị
...
10. Nhiệm vụ của công chức dự bị
...
11. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị
...
12. Trách nhiệm của cơ quan sử dụng và quản lý công chức dự bị
...
13. Đánh giá và bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức
...

Xem nội dung VB
Chương 2: TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Hình thức tuyển dụng được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
1. Hình thức tuyển dụng

Việc tuyển dụng côngchức dự bị phải do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thông qua thi tuyển. Chỉ xét tuyển đối với những người cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở những vùng được Nhà nước công nhận là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị phải thông qua thi tuyển.

2. Người tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người thì việc tuyển dụng có thể được thực hiện thông qua xét tuyển.
Hình thức tuyển dụng được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Hình thức tuyển dụng được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
1. Hình thức tuyển dụng

Việc tuyển dụng côngchức dự bị phải do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thông qua thi tuyển. Chỉ xét tuyển đối với những người cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở những vùng được Nhà nước công nhận là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tuyển dụng công chức dự bị

1. Việc tuyển dụng công chức dự bị phải thông qua thi tuyển.

2. Người tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở vùng dân tộc ít người thì việc tuyển dụng có thể được thực hiện thông qua xét tuyển.
Hình thức tuyển dụng được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
4. Tổ chức sơ tuyển

4.1. Việc tổ chức sơ tuyển do Hội đồng sơ tuyển công chức dự bị của cơ quan, tổ chức được phân bổ chi tiêu công chức dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

4.2. Hội đồng sơ tuyển khi thực hiện việc sơ tuyển phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ quan và căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng quy định để xem xét, quyết định.

4.3. Đối với trường hợp số người đăng ký dự tuyển từ 100 người trở lên và nhiều hơn 2 lần chỉ tiêu được tuyển thì căn cứ vào tình hình cụ thể, Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức sơ tuyển để chọn ra số người đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi tuyển. Danh sách những người đã được sơ tuyển phải nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển ít nhất 2 lần. Danh sách này được gửi cùng hồ sơ dự tuyển về Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị để tổng hợp trước khi tổ chức kỳ thi.

Xem nội dung VB
Điều 10. Sơ tuyển

1. Việc sơ tuyển công chức dự bị do Hội đồng sơ tuyển của cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phân bổ chỉ tiêu tuyển dụng công chức dự bị thực hiện.

2. Hội đồng sơ tuyển do người đứng đầu cơ quan quyết định thành lập, có 03 hoặc 05 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan;

b) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các bộ phận chuyên ngành của cơ quan;

c) Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phụ trách công tác tuyển dụng của cơ quan.

3. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ sau đây:

a) Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển;

b) Xem xét để lựa chọn những người dự tuyển đủ tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng;

c) Báo cáo và đề nghị người đứng đầu cơ quan quyết định danh sách những người được sơ tuyển. Số lượng được sơ tuyển phải nhiều hơn số chỉ tiêu được tuyển từ 1/3 (một phần ba) lần trở lên. Trường hợp không đủ số người sơ tuyển theo quy định thì phải báo cáo để Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị xem xét, quyết định;

d) Nộp danh sách cùng hồ sơ dự tuyển lên Hội đồng tuyển dụng công chức dự bị theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
6. Hình thức thi tiếp để chọn người trúng tuyển

Trường hợp nhiều người dự thi có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng thi tuyển xem xét chọn người trúng tuyển theo trình tự sau:

6.1. Nếu Hội đồng thi tuyển không có điều kiện tổ chức thi tiếp thì người có điểm môn thi hành chính Nhà nước cao hơn sẽ được chọn là người trúng tuyển;

6.2. Nếu Hội đồng thi tuyển tổ chức thi tiếp thì môn thi tiếp để chọn người trúng tuyển là môn Hành chính. Nếu điểm môn thi tiếp bằng nhau thì Hội đồng thi tuyển sẽ chọn người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển. Nếu người dự tuyển có trình độ đào tạo như nhau thì người nào có kết quả học tập cao hơn và tốt nghiệp ngành chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với ngạch dự tuyển hơn sẽ là người trúng tuyển.

Xem nội dung VB
Điều 13. Cách tính điểm và trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
...
4. Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định tổ chức thi tiếp để chọn người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Việc xét tuyển công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
7. Việc xét tuyển công chức dự bị

7.1. Cán Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước khi tổ chức việc xét tuyển công chức dự bị thì làm văn bản gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến trước khi thực hiện;

7.2. Nội dung văn bản gửi về Bộ Nội vụ để thống nhất ý kiến gồm: Chỉ tiêu, điều kiện và tiêu chuẩn xét tuyển công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
4. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; thông báo kết quả tuyển dụng;
Việc thông báo trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.2. Thông báo trúng tuyển: Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển tại nơi người đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ đồng thời gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
4. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; thông báo kết quả tuyển dụng;
Việc thông báo trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
b) Thông báo trúng tuyển: Hội đồng tuyển dụng phải niêm yết công khai danh sách trúng tuyển tại nơi người đăng ký dự tuyển nộp hồ sơ đồng thời gửi thông báo kết quả trúng tuyển cho người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
...
4. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế; báo cáo kết quả tuyển dụng lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; thông báo kết quả tuyển dụng;
Việc xét tuyển công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Việc thông báo trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm 1.2 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Việc thông báo trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
8. Công chức dự bị được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phân công làm việc tại các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm 2 Phần I của Thông tư này và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị

Cơ quan sử dụng công chức dự bị có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị, phân công người hướng dẫn công chức dự bị và thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với công chức dự bị;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
8. Công chức dự bị được cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phân công làm việc tại các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm 2 Phần I của Thông tư này và tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Xem nội dung VB
Điều 25. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức dự bị

Cơ quan sử dụng công chức dự bị có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị, phân công người hướng dẫn công chức dự bị và thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với công chức dự bị;
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Nhiệm vụ của công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
10. Nhiệm vụ của công chức dự bị

Trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị, công chức dự bị phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:

10.1. Hoàn thành các nhiệm vụ do cơ quan sử dụng công chức dự bị phân công;

10.2. Nắm vững và thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức;

10.3. Hiểu biết về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đang công tác;

10.4. Thực hiện nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị;

10.5. Có kiến thức và các kỹ năng hành chính theo yêu cầu về trình độ, hiểu biết của của ngạch sẽ được bổ nhiệm;

10.6. Nắm vững các quy định liên quan đến công việc của vị trí đang công tác;

10.7. Giải quyết và thực hiện các công việc theo phân công;

10.8. Soạn thảo các văn bản hành chính và sử dụng máy vi tính thành thạo;

10.9. Hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương 3: NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI VÀ NHỮNG VIỆC CÔNG CHỨC DỰ BỊ KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Nhiệm vụ của công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
11. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị

11.1. Công chức dự bị được hưởng lương theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP và các chế độ phụ cấp (nếu có) theo quy định của Nhà nước.

11.2. Khi công chức dự bị có đủ thời gian làm việc bằng thời gian tập sự quy định ứng với ngạch tuyển dụng thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo bằng văn bản lên cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức để ra quyết định xếp lương theo quy định cho công chức dự bị và từ thời điểm này được tính vào thời gian để xét nâng lương theo thâm niên.

11.3.Thời gian công chức dự bị thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính vào thời gian nâng lương theo thâm niên.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị và người hướng dẫn công chức dự bị

1. Công chức dự bị được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch được tuyển dụng; trường hợp công chức dự bị có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; công chức dự bị có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch được tuyển dụng.

2. Những công chức dự bị sau đây được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và các chính sách theo quy định:

a) Làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

c) Là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Công chức dự bị được hưởng 100% mức lương đang hưởng của ngạch tuyển dụng và kể từ thời điểm này được tính vào thời gian để xét nâng lương theo thâm niên khi đủ thời gian bằng thời gian tập sự quy định, ứng với ngạch tuyển dụng.

4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
6. Về chế độ, chính sách đối với một số trường hợp trong tuyển dụng công chức dự bị:

a) Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức dự bị sau ngày 01 tháng 07 năm 2003 đến nay nếu đã đủ hoặc vượt thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 08/2007/NĐ-CP mà chưa được bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức dự bị tiến hành đánh giá và bổ nhiệm những công chức dự bị này vào ngạch công chức. Mốc thời gian để nâng bậc lương lần sau và thâm niên giữ ngạch được tính kể từ khi công chức dự bị đã thực hiện chế độ công chức dự bị đủ 12 tháng (đối với công chức loại A) và đủ 06 tháng (đối với công chức loại B).

b) Các trường hợp được tuyển dụng vào công chức dự bị tại các cơ quan nhà nước mà trước đó đã có thời gian liên tục thực hiện chế độ hợp đồng, có đóng bảo hiểm xã hội tại chính các cơ quan này từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2003 mà không thuộc diện hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, nếu làm công việc trước đó phù hợp với ngạch công chức đăng ký dự tuyển và đã đạt đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại thời điểm hợp đồng lần đầu thì thời gian làm hợp đồng được tính vào thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị. Thời gian vượt quá giới hạn thực hiện chế độ công chức dự bị được tính để thực hiện nâng lương và thâm niên giữ ngạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Những trường hợp đã hoàn thành chế độ công chức dự bị theo quy định về thời gian dự bị (24 tháng) tại Nghị định số 115/2003/2NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và được bổ nhiệm vào ngạch công chức thì được lấy chênh lệch thời gian dự bị trước đây (24 tháng) so với quy định thời gian dự bị tại Nghị định số 08/2007/NĐ-CP để tính vào thâm niên giữ ngạch.

Xem nội dung VB
Điều 18. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị và người hướng dẫn công chức dự bị

1. Công chức dự bị được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch được tuyển dụng; trường hợp công chức dự bị có học vị thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch được tuyển dụng; công chức dự bị có học vị tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch được tuyển dụng.

2. Những công chức dự bị sau đây được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng và các chính sách theo quy định:

a) Làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;

c) Là người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

3. Công chức dự bị được hưởng 100% mức lương đang hưởng của ngạch tuyển dụng và kể từ thời điểm này được tính vào thời gian để xét nâng lương theo thâm niên khi đủ thời gian bằng thời gian tập sự quy định, ứng với ngạch tuyển dụng.

4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 12 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
12. Trách nhiệm của cơ quan sử dụng và quản lý công chức dự bị

12.1. Cơ quan sử dụng công chức dự bị thực hiện việc quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ và chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức dự bị, đồng thời có trách nhiệm cử người hướng dẫn công chức dự bị theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

12.2. Công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn công chức dự bị có trách nhiệm giúp đỡ và theo dõi công chức dự bị thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm 10 Phần II Thông tư này.

12.3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức, tạo điều kiện cho công chức dự bị hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hướng dẫn công chức dự bị

Cơ quan sử dụng công chức dự bị có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn công chức dự bị thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ngạch công chức theo chế độ tập sự;

2. Cử một công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên có kinh nghiệm hướng dẫn công chức dự bị. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần cho một công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 12 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
13. Đánh giá và bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

13.1. Hàng năm, công chức dự bị phải thực hiện việc đánh giá thường xuyên theo quy định như đối với công chức.

13.2. Khi hết thời gian dự bị, công chức dự bị phải viết báo cáo tự đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của mình theo các nội dung: phẩm chất đạo đức; ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế của cơ quan; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị gửi cơ quan sử dụng công chức.

13.3. Công chức được phân công hướng dẫn công chức dự bị nhận xét và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của công chức dự bị bằng văn bản gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các nội dung: phẩm chất đạo đức; ý thức kỷ luật; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị.

13.4. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị làm văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức về kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức dự bị (kèm theo bản tự đánh giá của công chức dự bị và bản nhận xét đánh giá của công chức được phân công hướng dẫn công chức dự bị).

13.5. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức.

13.6. Sau khi công chức dự bị được bổ nhiệm vào ngạch công chức, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định phân công công tác cho công chức.

13.7. Công chức dự bị không được bổ nhiệm vào ngạch công chức thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 19. Đánh giá, bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

1. Khi đủ 24 tháng thực hiện chế độ công chức dự bị, công chức dự bị phải làm bản báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

2. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn công chức dự bị làm bản nhận xét đánh giá công chức dự bị gửi người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị.

3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị nhận xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của công chức dự bị gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm vào ngạch công chức.

4. Công chức dự bị không được bổ nhiệm vào ngạch công chức thì cơ quan đã ra quyết định tuyển dụng hủy bỏ quyết định tuyển dụng và được trợ cấp mỗi năm làm việc một tháng lương và phụ cấp (nếu có) cùng tiền tàu, xe về nơi cư trú.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 13 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Việc khen thưởng công chức dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP. Ngoài ra công chức dự bị còn được khen thưởng theo các quy định khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Công chức dự bị vi phạm kỷ luật mà bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì sau 12 tháng, nếu đã sửa chữa khuyết điểm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không mắc thêm sai phạm khác thì được cơ quan sử dụng công chức ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật. Thời gian thi hành quyết định kỷ luật không được tính vào thâm niên xét nâng bậc lương nếu sau này được bổ nhiệm vào ngạch công chức.

3. Công chức dự bị vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật mà bị xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét quyết định (kèm theo biên bản của Hội đồng kỷ luật và các hồ sơ khác).

4. Công chức dự bị vi phạm pháp luật bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc. Trong trường hợp này, cơ quan sử dụng công chức làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định buộc thôi việc. Thời điểm buộc thôi việc được tính kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.

5. Trong thời gian 30 ngày, kể từ khi xác định rõ hoặc cơ quan có thẩm quyền kết luận công chức dự bị vi phạm kỷ luật, cơ quan sử dụng công chức dự bị phải thành lập Hội đồng kỷ luật để xét kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định 115/2003/NĐ-CP.

6. Sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét và có văn bản đề nghị, trong thời hạn 10 ngày, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

7. Hội đồng kỷ luật có thể xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị trong các trường hợp sau:

7.1. Công chức dự bị bị Tòa án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo do vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước;

7.2. Công chức dự bị đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật;

7.3. Công chức dự bị tuy vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng;

7.4. Công chức dự bị tự ý bỏ việc 5 ngày trong 1 tháng hoặc 15 ngày trong 6 tháng (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng;

7.5. Trường hợp người đứng đầu có thẩm quyền quyết định kỷ luật có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng kỷ luật thì trước khi ra quyết định, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật trao đổi lại với Hội đồng kỷ luật. Nếu vẫn còn có ý kiến khác nhau thì người có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
Chương 5: KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
1. Việc khen thưởng công chức dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP. Ngoài ra công chức dự bị còn được khen thưởng theo các quy định khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khen thưởng

Công chức dự bị có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
2. Công chức dự bị vi phạm kỷ luật mà bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì sau 12 tháng, nếu đã sửa chữa khuyết điểm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không mắc thêm sai phạm khác thì được cơ quan sử dụng công chức ra quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật. Thời gian thi hành quyết định kỷ luật không được tính vào thâm niên xét nâng bậc lương nếu sau này được bổ nhiệm vào ngạch công chức.

3. Công chức dự bị vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật mà bị xử lý bằng hình thức buộc thôi việc thì người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét quyết định (kèm theo biên bản của Hội đồng kỷ luật và các hồ sơ khác).

4. Công chức dự bị vi phạm pháp luật bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc. Trong trường hợp này, cơ quan sử dụng công chức làm văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định buộc thôi việc. Thời điểm buộc thôi việc được tính kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.

5. Trong thời gian 30 ngày, kể từ khi xác định rõ hoặc cơ quan có thẩm quyền kết luận công chức dự bị vi phạm kỷ luật, cơ quan sử dụng công chức dự bị phải thành lập Hội đồng kỷ luật để xét kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định 115/2003/NĐ-CP.

6. Sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét và có văn bản đề nghị, trong thời hạn 10 ngày, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kỷ luật

1. Công chức dự bị vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Buộc thôi việc.

2. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị quyết định. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định.

3. Công chức dự bị vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Công chức dự bị nếu bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

4. Công chức dự bị làm mất mát, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

5. Công chức dự bị có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà có lỗi gây thiệt hại cho người khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các trường hợp xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
7. Hội đồng kỷ luật có thể xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị trong các trường hợp sau:

7.1. Công chức dự bị bị Tòa án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo do vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước;

7.2. Công chức dự bị đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật;

7.3. Công chức dự bị tuy vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng;

7.4. Công chức dự bị tự ý bỏ việc 5 ngày trong 1 tháng hoặc 15 ngày trong 6 tháng (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng;

7.5. Trường hợp người đứng đầu có thẩm quyền quyết định kỷ luật có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng kỷ luật thì trước khi ra quyết định, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật trao đổi lại với Hội đồng kỷ luật. Nếu vẫn còn có ý kiến khác nhau thì người có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kỷ luật
...
2. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị quyết định. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
6. Sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét và có văn bản đề nghị, trong thời hạn 10 ngày, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kỷ luật
...
2. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị quyết định. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định.
Các trường hợp xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các trường hợp xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
7. Hội đồng kỷ luật có thể xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị trong các trường hợp sau:

7.1. Công chức dự bị bị Tòa án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo do vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật của Nhà nước;

7.2. Công chức dự bị đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật;

7.3. Công chức dự bị tuy vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm nghiêm trọng;

7.4. Công chức dự bị tự ý bỏ việc 5 ngày trong 1 tháng hoặc 15 ngày trong 6 tháng (cộng dồn) mà không có lý do chính đáng;

7.5. Trường hợp người đứng đầu có thẩm quyền quyết định kỷ luật có ý kiến khác với kiến nghị của Hội đồng kỷ luật thì trước khi ra quyết định, người có thẩm quyền quyết định kỷ luật trao đổi lại với Hội đồng kỷ luật. Nếu vẫn còn có ý kiến khác nhau thì người có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kỷ luật
...
2. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị quyết định. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
6. Sau khi Hội đồng kỷ luật xem xét và có văn bản đề nghị, trong thời hạn 10 ngày, người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức phải ra quyết định kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 27. Kỷ luật
...
2. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự bị quyết định. Việc xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với công chức dự bị do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức quyết định.
Các trường hợp xem xét, kiến nghị buộc thôi việc với công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV. QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Quản lý công tác tuyển dụng

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý công tác tuyển dụng công chức dự bị gồm:

1.1. Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để thực hiện tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức dự bị;

1.2. Căn cứ vào kết quả thi tuyển, xét tuyển, ra quyết định tuyển dụng và phân công công tác cho công chức dự bị, đồng thời báo cáo danh sách công chức dự bị về Bộ Nội vụ để theo dõi chung. Báo cáo theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này;

1.3. Phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị sử dụng công chức dự bị để trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo đảm việc thực hiện chính sách đối với công chức dự bị.

1.4. Cơ quan sử dụng công chức dự bị thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn đối với công chức dự bị theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP;

1.5. Đối với những người có học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, đăng ký tuyển dụng và cam kết phục vụ lâu dài ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định tuyển vào Công chức vự bị.

2. Quản lý việc bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức

Căn cứ vào văn bản đánh giá của cơ quan sử dụng công chức, Vụ Tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Sở Nội vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương làm văn bản đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch tuyển dụng hoặc ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng và báo cáo danh sách công chức dự bị được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch về Bộ Nội vụ để theo dõi chung. Báo cáo theo Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này.

3. Quản lý hồ sơ công chức dự bị:

Cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ cá nhân của công chức dự bị, bao gồm:

- Bản khai lý lịch gốc và các bản lý lịch do công chức dự bị khai theo mẫu quy định (kèm theo bản sao giấy khai sinh);

- Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng;

- Các quyết định tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, điều chỉnh lương;

- Bản nhận xét và đánh giá công chức dự bị của người hướng dẫn công chức dự bị và của cơ quan sử dụng công chức dự bị;

- Cập nhật các hồ sơ khác phát sinh trong quá trình công tác, những thay đổi trong lý lịch;

- Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, khen thưởng, kỷ luật, các bản giải trình…

- Các bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố cáo, bản báo cáo thành tích để khen thưởng;

- Công chức dự bị thuyên chuyển công tác, cơ quan sử dụng công chức dự bị phải chuyển hồ sơ của công chức dự bị đến cơ quan mới để tiếp tục quản lý.

4. Quản lý chế độ thống kê, báo cáo

Vào thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo về Bộ Nội vụ theo các nội dung sau:

4.1. Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức dự bị theo đơn vị trực thuộc.

4.2. Công tác tuyển dụng công chức dự bị.

4.3. Công tác khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị.

4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Chương 4: QUẢN LÝ CÔNG CHỨC DỰ BỊ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Các môn thi trong Kỳ thi tuyển công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
5. Kỳ thi tuyển công chức dự bị bao gồm các môn thi sau:

5.1. Môn Hành chính Nhà nước.

5.2. Môn Tin học.

5.3. Môn Ngoại ngữ.

Xem nội dung VB
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng

Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thông báo kế hoạch tổ chức tuyển dụng; thể lệ, quy chế; tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức, thời gian và địa điểm thi;
Các môn thi trong Kỳ thi tuyển công chức dự bị được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2003/NĐ-CP), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II. TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ
...
3. Thông báo tuyển dụng

3.1. Thông báo tuyển dụng phải được đăng tải trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng sau: báo viết, báo nói, báo hình đồng thời phải được niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ.

3.2. Nội dung thông báo tuyển dụng gồm: Điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký dự tuyển và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ, nội dung thi, thời gian dự thi, địa điểm thi, lệ phí thi. Thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển phải sau thời gian thông báo ít nhất là 15 ngày. Thời gian thi phải sau thời gian nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển ít nhất là 15 ngày.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thông báo tuyển công chức dự bị

1. Trước 60 ngày tổ chức thi tuyển công chức dự bị, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển, thời gian, nội dung, hình thức tuyển, yêu cầu về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.

2. Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và nộp hồ sơ dự tuyển theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 08/2004/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 16/3/2004 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:

1.1. Người đăng ký dự tuyển công chức, viên chức hoặc công chức dự bị phải làm hồ sơ dự tuyển nộp cho Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định. Trong đó bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bản sao các giấy tờ liên quan khác (như giấy xác nhận con thương binh, con liệt sĩ, người dân tộc...) không cần công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thông báo tuyển công chức dự bị
...
2. Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và nộp hồ sơ dự tuyển theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:

a) Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải làm hồ sơ dự tuyển nộp cho Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ liên quan đưa vào hồ sơ dự tuyển phải ghi cam đoan là được chụp đúng từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thông báo tuyển công chức dự bị
...
2. Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và nộp hồ sơ dự tuyển theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:

1.1. Người đăng ký dự tuyển công chức, viên chức hoặc công chức dự bị phải làm hồ sơ dự tuyển nộp cho Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định. Trong đó bản sao các văn bằng, chứng chỉ và bản sao các giấy tờ liên quan khác (như giấy xác nhận con thương binh, con liệt sĩ, người dân tộc...) không cần công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải ghi cam đoan trên bản sao là được sao từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thông báo tuyển công chức dự bị
...
2. Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và nộp hồ sơ dự tuyển theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:

a) Người đăng ký dự tuyển công chức dự bị phải làm hồ sơ dự tuyển nộp cho Hội đồng tuyển dụng theo đúng quy định. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ liên quan đưa vào hồ sơ dự tuyển phải ghi cam đoan là được chụp đúng từ bản chính, do người dự tuyển ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thông báo tuyển công chức dự bị
...
2. Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và nộp hồ sơ dự tuyển theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm 1.1 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Trách nhiệm hoàn thành hồ sơ của người trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo đã trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng, người trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển như quy định. Trường hợp vì lý do đặc biệt như ốm đau, tai nạn... thì có thể được kéo dài thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ nhưng không quá 15 ngày và phải có xác nhận của chính quyền cấp xã, phường nơi cư trú.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
...
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.
Trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ của người trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo đã trúng tuyển trong kỳ tuyển dụng, người trúng tuyển chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển như quy định và xuất trình bản gốc các loại văn bằng, chứng chỉ hoặc các loại giấy tờ ưu tiên (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Trường hợp vì lý do đặc biệt như ốm đau, tai nạn, tang gia… thì có thể được kéo dài thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ nhưng không quá 15 ngày và phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
...
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.
Trách nhiệm hoàn thành hồ sơ của người trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm 1.3 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ của người trúng tuyển được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.4. Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì người trúng tuyển sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

1.5. Sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức kết luận người trúng tuyển đã hoàn tất hồ sơ theo quy định thì mới ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.

đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.4. Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì người trúng tuyển sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

1.5. Sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức kết luận người trúng tuyển đã hoàn tất hồ sơ theo quy định thì mới ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.

đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.4. Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì người trúng tuyển sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

1.5. Sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức kết luận người trúng tuyển đã hoàn tất hồ sơ theo quy định thì mới ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.

đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.4. Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì người trúng tuyển sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

1.5. Sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức kết luận người trúng tuyển đã hoàn tất hồ sơ theo quy định thì mới ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.

đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.4. Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì người trúng tuyển sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

1.5. Sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức kết luận người trúng tuyển đã hoàn tất hồ sơ theo quy định thì mới ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.

đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Thi hành Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị ... Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 12 Nghị định số 115/2003/NĐ-CP, một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 29 Nghị định số 116/2003/NĐ và một số nội dung thuộc Điều 5, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 24 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức hoặc công chức dự bị:
...
1.4. Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì người trúng tuyển sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng xem xét huỷ bỏ kết quả trúng tuyển.

1.5. Sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức kết luận người trúng tuyển đã hoàn tất hồ sơ theo quy định thì mới ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức, viên chức hoặc công chức dự bị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)
Thi hành Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị (sau đây gọi chung là Nghị định số 08/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung về chế độ công chức dự bị như sau:

I. VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ

1. Về đăng ký dự tuyển và thực hiện việc tuyển dụng công chức dự bị:
...
d) Khi kiểm tra hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển, nếu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện và xác minh thấy văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp hoặc không thuộc diện được ưu tiên tuyển dụng (nếu có) như kê khai trong hồ sơ dự tuyển thì kết quả trúng tuyển đương nhiên bị hủy bỏ.

đ) Sau khi kết luận người trúng tuyển đã hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức dự bị ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào công chức dự bị theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc

1. Trong thời hạn chậm nhất 30 ngày sau khi công bố kết quả tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định tuyển dụng người trúng tuyển vào làm công chức dự bị.

2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến cơ quan nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.

3. Trường hợp người được tuyển có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn xin gia hạn thời gian nhận việc và được cơ quan ra quyết định tuyển dụng đồng ý. Thời gian được gia hạn không quá 30 ngày.

4. Quá thời hạn nói trên, người được tuyển không đến nhận việc thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng công chức dự bị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1.4, 1.5 Mục I Thông tư 74/2005/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 19/8/2005 (VB hết hiệu lực: 28/07/2009)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm d, đ Khoản 1 Mục I Thông tư 06/2007/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/8/2007 (VB hết hiệu lực: 15/02/2011)