ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 24 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
178/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp tại Tờ trình số 165/TTr-KCN ngày 07 tháng 3 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 954/TTr-SNV ngày
09 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Bến Tre (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối
với các khu công nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản
lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức chương trình kế hoạch công tác và
kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản
lý khu công nghiệp; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý
có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí
quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp
theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
4. Trụ sở đặt tại địa chỉ: số 87A, đường
30/4, phường 3, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án
thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo quy định của pháp
luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu
công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát
triển khu công nghiệp;
4. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo
dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp của địa phương.
5. Về quản lý đầu
tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư
vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định
kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hàng quý,
06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh trong khu công nghiệp tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
6. Về quản lý
môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý
quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu
công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu
công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép
lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp và xác nhận người
lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không
thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận
thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong khu công nghiệp, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý
thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng
dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công
Thương.
10. Về quản lý đất
đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về
quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định
của pháp luật;
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số
45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy
quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao
động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền
của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành
liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động
trong khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên địa
bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Ban lãnh đạo
- Ban Quản lý có Trưởng Ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
- Trưởng Ban Quản lý là người đứng đầu
Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp; phối hợp với
người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
- Phó Trưởng Ban Quản lý là người
giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng
Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
- Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
c) Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý: Công ty Phát triển hạ tầng.
d) Ban Quản lý tổ chức, thành lập bộ
phận “một cửa” để làm đầu mối tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính cho nhà đầu
tư trong khu công nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan khác;
đ) Trưởng Ban Quản lý quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý.
2. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng
số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 2999/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Các Bộ: KH&ĐT, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh
ủy;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Tiếp công dân (niêm yết);
- Website tỉnh;
- Báo Đồng khởi, Đài
PT&TH (đưa tin);
- Phòng: TH, TCĐT, KT, TTTTĐT;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|