Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

Số hiệu 07/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/06/2009
Ngày có hiệu lực 01/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Hoàn Kim
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 07/2009/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 11 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ý kiến của các thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 04/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số 69/2004/QĐ-UBT ngày 13/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi căn cứ Quyết định này thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trần Hoàn Kim

 

QUY ĐỊNH

THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/ 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Là tỉnh ven biển với 65 km bờ biển, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, Trà Vinh có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 222.567 ha, trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp, thủy sản khoảng 180.050 ha. Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân đóng góp đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng, hình thành hệ thống đê biển, đê sông, đê bao nội đồng, cống đầu mối, kênh thủy lợi chính, kênh cấp I, kênh cấp II, kênh nội đồng, tạo nguồn tưới tiêu cho gần 80% diện tích canh tác; chủ động ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn, kiểm soát mặn một số vùng ven biển, cấp nước phục vụ sản xuất, phát triển nuôi trồng thủy sản, ngoài ra cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và tạo mạng lưới giao thông nông thôn góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

Để có nguồn kinh phí tái đầu tư duy tu, sửa chữa, duy trì năng lực hệ thống công trình thủy lợi và chi phí cho công tác quản lý trong quá trình quản lý vận hành công trình sử dụng có hiệu quả nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.

Căn cứ Lệnh của Chủ tịch nước số 03/2001/L-CTN ngày 15/04/2001 về việc công bố Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);

Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi (sau đây gọi tắt Thông tư số 36/2009/TT-BTC);

Căn cứ tình hình thực tế địa phương và năng lực công trình thủy lợi phục vụ tạo nguồn, chủ động tưới tiêu, ngăn mặn, xổ phèn, ngăn lũ, triều cường, kiểm soát mặn một số vùng ven biển phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm dịch vụ khác từ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định cụ thể việc thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:

Điều 1. Đối tượng thu, không thu

Theo Điều 14 Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi; cụ thể:

1. Đối tượng thu

- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước gián tiếp hoặc trực tiếp từ công trình thủy lợi để sản xuất nông nghiệp như: Trồng lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, lâm nghiệp, làm muối phải đóng thủy lợi phí.

- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi không phải mục đích sản xuất nông nghiệp như: nuôi trồng thủy sản; cây công nghiệp dài ngày, dược liệu, hoa; cấp nước cho nhà máy sinh hoạt; chăn nuôi; cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp; cấp nước cho chăn nuôi, vận chuyển tàu, bè qua âu thuyền, cống; làm dịch vụ phát điện; kinh doanh du lịch, an dưỡng nghỉ mát, .., phải đóng tiền nước.

2. Đối tượng không thu

- Đối với diện tích đất, mặt nước ở ngoài khu vực đê bao hoàn toàn không hưởng lợi trực tiếp, gián tiếp từ các công trình thủy lợi, những nơi Nhà nước chưa có những công trình đầu tư để cải thiện môi trường sản xuất; những nơi có đất rừng tự nhiên,... không thuộc đối tượng nộp thủy lợi phí, tiền nước theo Quy định này.

Điều 2.

[...]