ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
07/2009/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 11 tháng 6 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công
trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ý kiến của
các thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 04/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thu thủy lợi
phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010 và thay
thế Quyết định số 69/2004/QĐ-UBT ngày 13/10/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục
Thuế Trà Vinh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà Vinh; Thủ trưởng các cơ quan có
liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi căn cứ Quyết định này thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
QUY ĐỊNH
THU THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 11/6/ 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Là tỉnh ven biển với 65 km bờ biển,
nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, Trà Vinh có nhiều thuận lợi để phát triển sản
xuất nông nghiệp, thủy sản. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 222.567 ha, trong đó
diện tích sản xuất nông nghiệp, thủy sản khoảng 180.050 ha. Trong những năm
qua, bằng nhiều nguồn vốn của Nhà nước và nhân dân đóng góp đã đầu tư hàng ngàn
tỷ đồng, hình thành hệ thống đê biển, đê sông, đê bao nội đồng, cống đầu mối,
kênh thủy lợi chính, kênh cấp I, kênh cấp II, kênh nội đồng, tạo nguồn tưới
tiêu cho gần 80% diện tích canh tác; chủ động ngăn mặn, tiêu úng, xổ phèn, kiểm
soát mặn một số vùng ven biển, cấp nước phục vụ sản xuất, phát triển nuôi trồng
thủy sản, ngoài ra cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và tạo mạng lưới giao
thông nông thôn góp phần phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng đời sống
nhân dân.
Để có nguồn kinh phí tái đầu tư
duy tu, sửa chữa, duy trì năng lực hệ thống công trình thủy lợi và chi phí cho
công tác quản lý trong quá trình quản lý vận hành công trình sử dụng có hiệu quả
nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
Căn cứ Lệnh của Chủ tịch nước số
03/2001/L-CTN ngày 15/04/2001 về việc công bố Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ, quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi (sau
đây gọi tắt Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số
11/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng,
giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy
lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý,
khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi (sau
đây gọi tắt Thông tư số 36/2009/TT-BTC);
Căn cứ tình hình thực tế địa
phương và năng lực công trình thủy lợi phục vụ tạo nguồn, chủ động tưới tiêu,
ngăn mặn, xổ phèn, ngăn lũ, triều cường, kiểm soát mặn một số vùng ven biển phục
vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm dịch vụ khác từ công trình
thủy lợi, cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định cụ thể
việc thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, như sau:
Điều 1. Đối
tượng thu, không thu
Theo Điều 14 Pháp lệnh Khai thác
và Bảo vệ công trình thủy lợi; cụ thể:
1. Đối tượng thu
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước
gián tiếp hoặc trực tiếp từ công trình thủy lợi để sản xuất nông nghiệp như: Trồng
lúa, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, lâm nghiệp, làm muối phải đóng thủy lợi
phí.
- Tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ các công trình thủy lợi không phải mục đích sản xuất nông
nghiệp như: nuôi trồng thủy sản; cây công nghiệp dài ngày, dược liệu, hoa; cấp
nước cho nhà máy sinh hoạt; chăn nuôi; cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu
công nghiệp; cấp nước cho chăn nuôi, vận chuyển tàu, bè qua âu thuyền, cống;
làm dịch vụ phát điện; kinh doanh du lịch, an dưỡng nghỉ mát, .., phải đóng tiền
nước.
2. Đối tượng không thu
- Đối với diện tích đất, mặt nước
ở ngoài khu vực đê bao hoàn toàn không hưởng lợi trực tiếp, gián tiếp từ các
công trình thủy lợi, những nơi Nhà nước chưa có những công trình đầu tư để cải
thiện môi trường sản xuất; những nơi có đất rừng tự nhiên,... không thuộc đối
tượng nộp thủy lợi phí, tiền nước theo Quy định này.
Điều 2.
1. Xác định
mức thu và mức thu cụ thể trên địa bàn tỉnh.
Theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định 143/2003/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
115/2008/NĐ-CP của Chính phủ, mức thủy lợi phí đối với công trình đầu tư bằng
nguồn vốn nhà nước, như sau:
a) Mức thu đối với đất trồng
lúa.
Điều kiện thực tế địa bàn Trà
Vinh nằm giữa hệ thống hai sông Tiền, sông Hậu với hệ thống công trình thủy lợi
tương đối hoàn chỉnh đến công trình kênh cấp II, có ưu thế lợi dụng thủy triều
để tưới tiêu, cấp nước để phục vụ sản xuất nông nghiệp và thủy sản, do đó đối với
toàn vùng trên địa bàn tỉnh năng lực phục vụ của công trình hiện nay chủ động một
phần đến đầu kênh cấp II, biện pháp tưới tiêu lợi dụng triều vận hành hệ thống
công trình đầu mối và nội đồng cấp nước đến công trình mặt ruộng của các tổ chức,
cá nhân sản xuất nông nghiệp; cụ thể:
- Đối với diện tích mặt đất, mặt
nước lấy nước bằng biện pháp tưới tiêu bằng động lực lấy bằng 100% tưới tiêu bằng
động lực.
- Đối với diện tích mặt đất,
mặt nước lấy nước bằng biện pháp lợi dụng thủy triều vận hành hệ thống công
trình kênh cống để tưới tiêu, cấp nước và chủ động một phần đến kênh cấp II áp
dụng cả hai trường hợp: lợi dụng thủy triều để tưới thì mức thu bằng 70% mức
phí tưới tiêu bằng trọng lực và tưới tiêu chủ động một phần thì thu bằng 60% mức
phí tưới tiêu bằng trọng lực.
- Đối với diện tích mặt đất, mặt
nước lấy nước bằng biện pháp lợi dụng thủy triều vận hành hệ thống công trình
kênh cống và có bơm hỗ trợ áp dụng cả hai trường hợp lấy 70% mức thu “- Tưới
tiêu bằng trọng lực có kết hợp động lực hỗ trợ”.
|
Trường
hợp lợi dụng triều để tưới, tiêu và năng lực phục vụ của công trình chủ động
một phần
|
Mức
thu
|
1
|
- Tưới tiêu bằng động lực
|
1.050.000 đồng/ha/vụ = 105.000
đồng/công/vụ (1công = 0,1ha)
|
2
|
- Tưới tiêu xét đến lợi dụng
triều để tưới tiêu và trường hợp năng lực phục vụ của công trình chủ động một
phần.
|
732.000đx70%x60% = 307.440 đồng/ha/vụ
= 30.744 đồng/công/vụ,
tính tròn 30.700 đồng/công/vụ.
|
3
|
- Tưới tiêu bằng lợi dụng triều
và kết hợp động lực hỗ trợ.
|
824.000 đ x70% = 576.800 đồng/ha/vụ,
= 57.680 đồng/công/vụ, tính
tròn 57.600 đồng/công/vụ.
|
b) Đối với diện tích trồng mạ,
rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, áp dụng mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức
thủy lợi phí đối với đất trồng lúa; cụ thể:
- Trường hợp tưới tiêu bằng động
lực:
105.500 đồng/công/vụ x 40% =
42.200 đồng/công/vụ, tính tròn 42.000 đồng/công/vụ.
- Trường hợp lợi dụng triều để
tưới và năng lực phục vụ của công trình chủ động một phần:
30.744 đồng/công/vụ x 40% =
12.297 đồng/công/vụ, tính tròn 12.300 đồng/công/vụ.
- Trường hợp lợi dụng triều để
tưới tiêu và kết hợp động lực hỗ trợ:
57.680 đồng/công/vụ x 40% =
23.072 đồng/công/vụ, tính tròn 23.000 đồng/công/vụ.
c) Mức thủy lợi phí đối với sản
xuất muối bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d) Biểu thu tiền nước đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ
cho các mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các
đối tượng dùng nước
|
Đơn
vị
|
Thu
theo biện pháp công trình
|
Bơm
điện
|
Hồ
đập, kênh cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.500
|
750
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước sinh
hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.100
|
750
|
3
|
Cấp nước cho cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng
/công (1000m2)
|
42.000
|
12.300
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng thủy sản tại công
trình hồ chứa thủy lợi
- Nuôi cá bè
|
%
Giá trị sản lượng
|
7%
8%
|
6
|
- Vận tải qua âu thuyền, cống
của hệ thống thủy lợi
+ Thuyền, sà lan
+ Các loại bè
|
đồng/tấn/lượt
đồng/m2
bè/lượt
|
6.000
1.500
|
7
|
- Sử dụng nước từ công trình
thủy lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
8%
|
8
|
- Sử dụng công trình thủy lợi
để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân
golf, casino, nhà hàng)
|
%
tổng giá trị doanh thu
|
10%
|
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây
công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu, thực tế tỉnh Trà Vinh
không tính được theo mét khối (m3) trong quy định này tính thu theo diện tích
(ha), theo quy định điểm d khoản 1 Điều 19 sửa đổi, bổ sung mức thu bằng 40% mức
thủy lợi phí đối với đất trồng lúa; cụ thể:
- Trường hợp cấp nước bằng biện
pháp công trình bơm điện lực thu thủy lợi phí bằng 40% giá trị thu thủy lợi phí
cây lúa tưới tiêu bằng động lực tại tiết 1 khoản 1 Điều 2 Quy định này, 105.500
đồng/công/vụ x 40% = 42.200 đồng/công/vụ, tính tròn 42.000 đồng/công/vụ.
- Trường hợp cấp nước bằng biện
pháp công trình đập, kênh, cống thu thủy lợi phí bằng 40% giá trị thu thủy lợi
phí cây lúa tại tiết 2 khoản 1 Điều 2 Quy định này và bằng 30.744 đồng/công/vụ
x 40% = 12.297 đồng/công/vụ, tính tròn 12.300 đồng/công/vụ.
2. Mức thủy lợi phí quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều này được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp
tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
3. Tổ chức hợp tác dùng nước thoả
thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau công
trình cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), nhưng không được vượt quá mức
trần do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Mức thu thủy lợi phí của các
công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước
hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình
thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
Điều 3.
Miễn thủy lợi phí
1. Đối tượng miễn thủy lợi phí
Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
2. Phạm vi, mức miễn thủy lợi
phí
Phạm vi, mức miễn thủy lợi phí
theo quy định điểm a, điểm b khoản 5 Điều 19 Nghị định 143/2003/NĐ-CP sửa đổi tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; cụ thể:
a) Phạm vi miễn giảm
- Diện tích đất, mặt nước dùng
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;
- Diện tích mặt đất, mặt nước
trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân do Nhà nước giao,
được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, phần diện tích vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp thì không được miễn thủy lợi phí;
- Miễn toàn bộ thủy lợi phí đối
với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi thủy sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của Chính phủ;
- Đối với diện tích mặt đất, mặt
nước các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông lâm
trường không thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí;
- Diện tích mặt đất, mặt nước được
miễn thủy lợi phí quy định tại khoản này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu
nước từ công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác,
thu thủy lợi phí theo mức Nhà nước quy định hay thoả thuận.
b) Mức miễn thủy lợi phí:
Mức miễn thủy lợi phí theo quy định
điểm b khoản 5 Điều 19 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP sửa đổi tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 115/2008/NĐ-CP; cụ thể tại các điểm a, b, c và tiết 3, 4 điểm d
khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
Điều 4.
Các trường hợp không thuộc diện miễn thủy lợi phí quy định
tại Điều 3 phải nộp thủy lợi phí theo Quy định này.
Điều 5.
Lập kế hoạch thu, tổ chức, quản lý, sử dụng nguồn thu thủy
lợi phí
1. Cuối năm trước, đầu năm sau hằng
năm Công ty TNHH nhà nước một thành viên Quản lý khai thác công trình thủy lợi
(sau đây gọi tắt Công ty TNHH Quản lý KTCT thủy lợi), Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã chỉ đạo Xí nghiệp, Trạm quản lý thủy nông huyện, thị phối hợp các xã, ấp lập
bộ thu, kế hoạch thu thủy lợi phí trên địa bàn, trình UBND huyện, thị xác nhận.
Công ty TNHH Quản lý KTCT thủy lợi chịu trách nhiệm tổng hợp bộ thu thủy lợi
phí của tỉnh, trên cơ sở tổng hợp bộ thu thủy lợi phí từng huyện, thị, thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Công ty TNHH Quản lý KTCT thủy
lợi căn cứ tổng hợp bộ thu thủy lợi phí hằng năm của tỉnh trên cơ sở lập kế hoạch
thu, lập kế hoạch cấp bù thủy lợi phí do thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí
theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Lập kế hoạch, giao dự toán, cấp
phát, thanh quyết toán sản phẩm được giao kế hoạch, báo cáo tài chính, quy chế
quản lý tài chính của công ty thực hiện theo Mục II, Mục III, Mục IV Thông tư số
11/2009/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch với
các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và quy chế tài
chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, lập,
giao dự toán, cấp phát, thanh quyết toán cấp bù miễn thủy lợi phí thực hiện Mục
III, Mục IV, Mục V Thông tư số 36/2009/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định 115/2008/NĐ-CP.
Điều 6.
Khen thưởng và xử phạt
1. Các tổ chức, tập thể, cá nhân
có thành tích trong việc đóng góp xây dựng, bảo vệ các công trình thủy lợi được
biểu dương khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các tổ chức, tập thể và cá
nhân làm thất thoát, chiếm dụng và sử dụng nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước
sai mục đích, thu không đúng quy định hoặc gây trở ngại trong công tác thu thủy
lợi phí tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 7.
Thủ trưởng các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc Công ty TNHH
Quản lý KTCT thủy lợi; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức quần
chúng tuyên truyền sâu rộng trong nội bộ và nhân dân, quán triệt mục đích, ý
nghĩa của việc thu thủy lợi phí và chính sách miễn thủy lợi phí của Nhà nước để
mọi tổ chức,công dân thực hiện đúng quy định./.