Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 15/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/04/2011
Ngày có hiệu lực 18/04/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Lê Diễn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 15/2011/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 08 tháng 04 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/08/2001 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL- UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của liên Sở: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 17/TTr-TC-NN&PTNT ngày 28 ngày 02 tháng 2011 và Công văn số 317/SNN-CCTL ngày 21 tháng 3 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng hưởng lợi từ công trình thủy lợi đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Đăk Nông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2011 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này điều chỉnh các quan hệ thu, chi, cấp bù, quản lý và sử dụng các khoản thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước, đối với các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ nước hoặc làm các dịch vụ khác thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống công trình thủy lợi do Nhà nước quản lý (bao gồm: hồ chứa, đập, cống, kênh, tạo nguồn nước….) kể cả nguồn nước từ sông, suối tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhưng do Nhà nước đầu tư nạo vét; các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.

Điều 2. Các khoản thu thủy lợi phí, tiền nước được sử dụng để tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi.

Chương II

ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ MIỄN GIẢM THỦY LỢI PHÍ, TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC

Điều 3. Thu thủy lợi phí là khoản thu từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, sử dụng nguồn nước gồm:

1. Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân.

2. Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tại hồ chứa, nuôi cá bè; sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, giải trí, vận tải qua cống và các dịch vụ khác được hưởng lợi từ công trình thủy lợi.

Điều 4. Các khoản thu tiền thủy lợi phí, tiền nước từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất nông nghiệp được nêu tại Điều 3 Quy định này được tính vào giá thành, phí lưu thông hàng năm theo quy định hiện hành của đơn vị sử dụng nước.

Điều 5. Miễn, giảm thu thủy lợi phí đối với:

1. Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong hạn mức giao đất nông nghiệp bao gồm: diện tích đất do Nhà nước giao cho các hộ gia đình cá nhân, đất mặt nước được thừa kế, cho, tặng; đất, mặt nước mà hộ gia đình nhận chuyển nhượng hợp pháp; đất mặt nước các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% công ích do địa phương quản lý.

2. Đối với các địa bàn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, thì được miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.

3. Đối với diện tích đất, mặt nước các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí.

[...]