Thông tư 11/2009/TT-BTC hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11/2009/TT-BTC
Ngày ban hành 21/01/2009
Ngày có hiệu lực 07/03/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-----------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
--------------

Số: 11/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ LÀM NHIỆM VỤ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NHÀ NƯỚC LÀM NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 143/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (sau đây gọi tắt là Nghị định số 115/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2005/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (sau đây gọi tắt là Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg);
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định trên;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị  làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính đối với công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Cơ quan đặt hàng hoặc giao kế hoạch: là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan đặt hàng hoặc cơ quan giao kế hoạch).

2. Đơn vị nhận đặt hàng, đơn vị được giao kế hoạch:

2.1. Đơn vị nhận đặt hàng: Các công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị nhận đặt hàng).

2.2. Đơn vị được giao kế hoạch: Các công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn, đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, các tổ chức khác của nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi (sau đây gọi là đơn vị được giao kế hoạch).

Căn cứ quy mô công trình thuỷ lợi, đặc thù của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định áp dụng hình thức đặt hàng hay giao kế hoạch cho phù hợp để hoạt động quản lý khai thác công trình thuỷ lợi đạt hiệu quả cao nhất.

3. Sản phẩm đặt hàng, giao kế hoạch: Là diện tích (ha) hoặc mét khối (m3) được tưới nước, tiêu nước và cấp nước.

4. Giá, đơn giá đặt hàng, giao kế hoạch được xác định trên cơ sở mức thu thuỷ lợi phí do Chính phủ quy định hoặc được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi được ngân sách nhà nước cấp thanh toán số tiền do miễn thu thuỷ lợi phí theo quy định hiện hành.

Đối với số thuỷ lợi phí của các đối tượng không được miễn, đơn vị nhận đặt hàng, giao kế hoạch có nhiệm vụ phải thu thuỷ lợi phí theo quy định hiện hành.

6. Công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi nhận đặt hàng, giao kế hoạch theo mức thu thuỷ lợi phí do Chính phủ quy định, nếu mức thu thấp hơn chi phí thực tế hợp lý sẽ được ngân sách nhà nước trợ cấp, trợ giá; công ty không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận không đủ để trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 02 tháng lương thực tế được Nhà nước hỗ trợ để trích lập 02 quỹ khen thưởng, phúc lợi tương đương với mức 02 tháng lương thực tế thực hiện trong năm.

Trường hợp công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo hình thức đặt hàng mà trong đơn giá đặt hàng đã tính phần lợi nhuận hợp lý bao gồm cả quỹ khen thưởng và phúc lợi tương đương với 02 tháng lương thực tế thực hiện trong năm thì sẽ không được hưởng Khoản hỗ trợ 02 quỹ khen thưởng và phúc lợi nữa.

Ngân sách trung ương trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho các công ty quản lý khai thác thuỷ lợi do trung ương quản lý; ngân sách địa phương trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho các công ty quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do địa phương quản lý.

7. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi thực hiện quy chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 95/2006/NĐ-CP ngày 08/9/2006 của Chính phủ và Thông tư số 24/2007/TT-BTC ngày 27/03/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định trên.

8. Công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thực hiện quản lý tài chính theo Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước hiện hành và các quy định trong Thông tư này .

II. LẬP KẾ HOẠCH, GIAO DỰ TOÁN, HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG, CẤP PHÁT, THANH QUYẾT TOÁN SẢN PHẨM ĐƯỢC GIAO KẾ HOẠCH, ĐẶT HÀNG VÀ CÁC KHOẢN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH DỊCH VỤ TƯỚI NƯỚC, TIÊU NƯỚC, CẤP NƯỚC.

1. Lập kế hoạch:

1.1. Đối với trường hợp giao kế hoạch:

Hàng năm các đơn vị thuộc đối tượng được giao kế hoạch làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi phải lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước trong Điều kiện thời tiết bình thường, kế hoạch tài chính theo mẫu biểu quy định tại phụ lục số 01 và Sở Tài chính tổng hợp theo mẫu biểu quy định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch xem xét, quyết định.

Khi xây dựng kế hoạch các đơn vị phải có các phụ biểu để giải trình và thuyết minh số liệu cho biểu phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với đơn vị thuộc đối tượng được giao kế hoạch làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đơn vị thuộc huyện quản lý báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.

Đối với đơn vị thuộc đối tượng được giao kế hoạch làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trung ương báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

1.2. Đối với trường hợp đặt hàng:

Hàng năm căn cứ vào thực trạng tưới nước, tiêu nước, cấp nước trong Điều kiện thời tiết bình thường, đơn vị đặt hàng lập kế hoạch cụ thể đối với từng nhiệm vụ cần đặt hàng gửi cơ quan tài chính để tổng hợp trong kế hoạch ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trình tự thời gian lập kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

[...]