UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
07/2006/QĐ-UBND
|
Phủ
lý, ngày 17 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính Phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004; Quyết định số
01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/5/2005; Quyết định số 09/2005/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7
năm 2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định đánh giá nghiệm thu đề
tài khoa học và công nghệ, đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước và
quy chế quản lý chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến
2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng
các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và
các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này cụ thể hoá công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh.
2. Đối tượng áp
dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (nhiệm vụ KH &CN): là những vấn đề khoa học và công
nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài, dự án,
chương trình khoa học và công nghệ và nhiệm vụ KH & CN khác.
2. Đề tài khoa
học và công nghệ (đề tài KH &CN) có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một
chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương
trình khoa học và công nghệ.
3. Dự án khoa
học và công nghệ (dự án KH &CN): có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng,
thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội. Dự án
có thể độc lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
4. Chương trình
khoa học và công nghệ (chương trình KH &CN) bao gồm một nhóm các đề
tài, dự án KH &CN được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục
tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
5. Nhiệm vụ
KH &CN khác là nhiệm vụ giải quyết một vấn đề cần thiết trước mắt theo
yêu cầu nhiệm vụ của Bộ Khoa học và công nghệ hoặc của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
nhằm phục vụ cho công tác quản lý của ngành hoặc nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Điều 3. Các yêu cầu chung
1. Nhiệm vụ
KH &CN được đề xuất hoặc đăng ký phải bám sát định hướng phát triển KH
&CN của tỉnh hàng năm, 5 năm, phải xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn có tính
mới, tính sáng tạo, khả thi, nhằm giải quyết những vấn đề KH &CN của cơ sở
và có tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Căn cứ vào
các Thông tư liên tịch Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính, quy định của tỉnh
và các ngành để xây dựng dự toán kinh phí thực hiện.
3. Các tổ chức,
cá nhân khi được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tổ chức thực hiện và sử dụng kinh phí.
4. Không giao
chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN cho các tổ chức, cá nhân không đủ năng lực
thực hiện.
5. Thời gian thực
hiện nhiệm vụ KH &CN do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Đối với một
tổ chức được chủ trì thực hiện nhiều đề tài, dự án KH &CN, đối với cá nhân
trong cùng một thời gian chỉ được giao làm chủ nhiệm một đề tài và một dự án
hoặc hai dự án.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Xác định danh mục, lựa chọn và phê duyệt nhiệm vụ KH
&CN
1. Đăng ký, đề
xuất nhiệm vụ KH &CN:
Căn cứ định hướng
của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, các sở, ban, ngành, huyện, thị, các tổ
chức cá nhân trong và ngoài tỉnh đề xuất, đăng ký các nhiệm vụ KH &CN.
2. Phê duyệt danh
mục và lựa chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện:
a) Từ đầu năm
kế hoạch Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các nhiệm vụ KH &CN đã đăng ký và
đề xuất của các tổ chức, cá nhân đối chiếu với nhiệm vụ trọng tâm về phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm và kế hoạch 5 năm báo cáo Hội đồng KHCN
tỉnh xem xét, lựa chọn, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Lựa chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH &CN bằng hai hình thức:
- Tuyển chọn theo
quy định tại Quyết định số 1423/2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 10 năm 2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
- Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao theo phiếu đăng ký.
3. Xét duyệt nhiệm
vụ KH &CN:
a) Xây dựng đề
cương: Sở Khoa học và Công nghệ thông báo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây
dựng đề cương chi tiết.
b) Xét duyệt đề
cương: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao thường trực Hội đồng KH &CN tỉnh
thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành để xét duyệt đề cương và mức kinh phí
cho từng nhiệm vụ KH &CN
c) Thẩm định
kinh phí:
Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân chi tiết hoá kinh phí theo nội dung đề cương đã được duyệt.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định dự toán kinh phí (Đối
với các nhiệm vụ KH &CN có nội dung liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành
được áp dụng thêm quy định chuyên ngành).
4. Phê duyệt nhiệm
vụ KH &CN:
a) Hồ sơ trình
duyệt bao gồm:
- Tờ trình của
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện.
- Tờ trình của
sở Khoa học và Công nghệ.
- Biên bản thẩm
định kinh phí.
- Đề cương chi
tiết.
- Các tài liệu
khác có liên quan.
b) Sở Khoa học
và Công nghệ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1. Ký kết hợp
đồng
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng với các tổ
chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN; (theo mẫu M3.1)
2. Cấp kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ KH &CN:
a) Các đề tài,
dự án và các nhiệm vụ KH &CN khác được cấp kinh phí để thực hiện.
b) Các dự án xây
dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn và miền núi được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ
Khoa học và Công nghệ, mức cấp kinh phí cho từng dự án do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
c) Các dự án sản
xuất thử nghiệm, đề tài triển khai thực nghiệm có sản phẩm thương mại hoá và
các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ nước ngoài được hỗ trợ kinh
phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/8/2004
của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Các doanh nghiệp
thực hiện đổi mới công nghệ, thiết bị để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng
cao chất lượng sản phẩm hoặc các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng môi trường Quốc tế và đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam được hỗ trợ
theo Quyết định 919/2004/QĐ-UB; Quyết định 920/QĐ-UB ngày 07/7/2004 của UBND
tỉnh.
3. Hình thức cấp.
a) Các đề tài,
dự án được cấp kinh phí tại điểm a, b, c của mục 2 Điều 5 của quy định này,
thực hiện theo hợp đồng KH&CN, đợt thứ nhất không quá 50% tổng kinh phí,
các đợt tiếp theo được cấp khi có biên bản nghiệm thu khối lượng nhưng không
quá 70%; và 30% còn lại được cấp sau khi đề tài, dự án được Hội đồng nghiệm thu
đánh giá đạt từ loại trung bình trở lên.
b) Các doanh nghiệp
được hỗ trợ theo quy định tại điểm d của khoản 2 Điều 5 của quy định này được
thực hiện theo quy định tại quyết định 919/2004/QĐ-UB và Quyết định 920/2004/QĐ
ngày 07/7/2004 của UBND tỉnh.
4. Chế độ báo
cáo kiểm tra và thanh tra.
a) Chế độ
thông tin báo cáo:
- Tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện và chủ nhiệm các nhiệm vụ KH &CN phải báo cáo định kỳ
3 tháng một lần cho Sở Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện các nội dung
và sử dụng kinh phí.
- Quá trình thực
hiện nếu có thay đổi so với đề cương được duyệt, phải kịp thời báo cáo bằng văn
bản về sở Khoa học và Công nghệ.
b) Chế độ thanh
tra, kiểm tra:
- Sở Khoa học
và Công nghệ cùng các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH &CN về kết quả
thực hiện các nội dung và sử dụng kinh phí.
- Tổ chức và cá
nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ KH &CN, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra.
Điều 6. Đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH &CN
1. Đánh giá, nghiệm
thu đề tài, dự án KH &CN:
a) Đánh giá nghiệm
thu cấp cơ sở:
- Tổ chức chủ
trì thực hiện đề tài, dự án, thành lập Hội đồng chuyên ngành nghiệm thu cấp cơ sở.
Hội đồng có từ 9-11 thành viên, gồm các nhà quản lý trực tiếp, các nhà chuyên
môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở mời 2 uỷ viên
phản biện. Hội nghị được tổ chức khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng.
- Các thành viên
trong Ban chủ nhiệm đề tài, dự án không được tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm
thu.
b) Đánh giá nghiệm
thu cấp tỉnh:
- Hồ sơ đánh
giá nghiêm thu gồm:
+ Tờ trình đề
nghị đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
+ Biên bản hội
nghị đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
+ Bản sao đề cương
đề tài, dự án đã phê duyệt
+ Hồ sơ kỹ thuật
kèm theo
+ Báo cáo kết
quả thực hiện đề tài, dự án chính thức và tóm tắt
- Hội đồng đánh
giá nghiệm thu:
+ Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng KH &CN chuyên ngành nghiệm thu
các đề tài, dự án.
+ Hội đồng gồm
Chủ tịch, Phó chủ tịch, 3 uỷ viên phản biện (2 uỷ viên phản biện về khoa học;
01 uỷ viên phản biện về ứng dụng thực tiễn) các ủy viên khác và thư ký của Hội
đồng Khoa học tỉnh. Các uỷ viên gồm: 1/3 số thành viên là đại diện cho các cơ
quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất kinh doanh và các tổ chức khác có liên
quan, 2/3 số thành viên là nhà khoa học hoạt động trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ được giao đánh giá.
+ Thành viên Hội
đồng là các chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu
trong lĩnh vực KH &CN đánh giá nghiệm thu.
+ Hội đồng làm
việc theo nguyên tắc dân chủ, các thành viên hội đồng thảo luận công khai về
nhiệm vụ được giao, tư vấn và cho điểm theo mẫu phiếu kèm theo Quy định này.
+ Nếu đề tài,
dự án nghiệm thu lần đầu không đạt, Chủ tịch Hội đồng KH &CN tỉnh xem xét cho
nghiệm thu lần thứ 2.
2. Đánh giá nghiệm
thu nhiệm vụ KH &CN khác:
a) Các nhiệm vụ
KH &CN khác được đánh giá nghiệm thu về kỹ thuật không xếp loại. Hội đồng
nghiệm thu gồm: Thường trực, các uỷ viên Hội đồng khoa học công nghệ tỉnh thuộc
các sở: KH&CN, Tài chính, các sở chuyên ngành có liên quan và Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, trường hợp cần thiết có thể mời thêm một số chuyên gia
chuyên ngành.
b) Các doanh nghiệp
được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại điểm (d) khoản (2) Điều 5 quy định này,
việc đánh giá nghiệm thu được quy định tại Quyết định số 919/2004/QĐ-UB và
Quyết định số 920/2004/QĐ-UB ngày 7 tháng 7 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Quản lý kết quả đề tài, dự án sau nghiệm thu.
1. Cấp giấy chứng
nhận kết quả nghiên cứu: Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện.
2. Đăng ký kết
quả nghiên cứu: Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm đăng ký kết quả nghiên
cứu với Sở Khoa học và Công nghệ để quản lý, hồ sơ đăng ký theo mẫu hướng dẫn.
3. Công bố kết
quả nghiên cứu: Việc công bố kết quả nghiên cứu do tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm
đề tài, dự án tiến hành theo quy định hiện hành, riêng đối với lĩnh vực khoa
học xã hội nhân văn phải có ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý.
4. Ứng dụng kết
quả nghiên cứu:
- Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất
và đời sống phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao Sở, ngành có chức năng quản lý về lĩnh vực được nghiên cứu, sử dụng
kết quả nghiên cứu làm tài liệu để xây dựng kế hoạch và hoạch định cơ chế chính
sách phát triển kinh tế xã hội và thực hiện quản lý nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN, CƠ QUAN PHỐI HỢP VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ
KH&CN
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ KH&CN.
1. Tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH &CN có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực
hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ như trong đề cương đã được phê duyệt
và hợp đồng KHCN.
b) Quản lý, sử
dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức chủ
trì thực hiện có quyền hạn:
a) Ký hợp đồng
KH &CN với Sở Khoa học và Công nghệ và có thể ký hợp đồng thuê khoán chuyên
môn với tổ chức, cá nhân để thực hiện.
b) Tiếp nhận thông
tin cần thiết phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ KH &CN và đề nghị điều chỉnh
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Người đứng
đầu tổ chức chủ trì thực hiện có trách nhiệm và quyền hạn::
a) Lựa chọn cán
bộ có năng lực về tổ chức và chuyên môn làm Chủ nhiệm hoặc tham gia, phối hợp
nghiên cứu.
b) Tạo điều kiện
thuận lợi và kịp thời về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết để thực
hiện đảm bảo tiến độ.
c) Sử dụng và
quản lý kinh phí được cấp theo các quy định hiện hành.
d) Chỉ đạo Chủ
nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất, giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực
hiện quyết toán tài chính và thanh lý hợp đồng KH &CN theo quy định chính
thức.
e) Duy trì và
nhân rộng kết qủa nghiên cứu vào sản xuất và đời sống sau khi được nghiệm thu chính
thức.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ nhiệm nhiệm vụ KH
&CN .
1. Chủ trì việc
xây dựng đề cương chi tiết để trình duyệt.
2. Tổ chức thực
hiện các nội dung theo đúng tiến độ được duyệt, sử dụng kinh phí đúng chế độ và
quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo theo Điểm (a) khoản 4 Điều 5 của Quy định định này.
4. Xây dựng báo
cáo kết quả nghiên cứu và bảo vệ trước các Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
5. Nộp cho Sở
Khoa học và Công nghệ đủ hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
6. Thanh quyết
toán kinh phí, nộp kinh phí thu hồi (nếu có), theo đúng hợp đồng KH &CN.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của các sở, ban, ngành và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Sở Khoa học
và Công nghệ.
a) Thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về KH &CN, cơ quan thường trực Hội đồng KH &CN tỉnh.
b) Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký và tổng hợp danh mục các nhiệm vụ KH &CN.
c) Xây dựng kế
hoạch KH &CN hàng năm, 5 năm và tham mưu cho Hội đồng KH &CN tỉnh xem
xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt triển khai các nhiệm vụ KH
&CN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức,
cá nhân tổ chức nhân rộng kết quả nghiên cứu.
e) Phân công cán
bộ công chức quản lý các nhiệm vụ KH &CN theo quy định hiện hành.
f) Tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định, kiểm tra kinh phí
đầu tư và cân đối ngân sách hàng năm cho các nhiệm vụ KH &CN theo quy định
về quản lý tài chính hiện hành.
3. Các Sở, Ban,
Ngành và UBND các huyện, thị xã.
a) Hướng dẫn các
tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý đề xuất, đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH
&CN cấp tỉnh.
b) Tham mưu giúp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh định hướng phát triển KH &CN phù hợp với nhiệm
vụ và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .
c) Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ duy trì và nhân rộng kết quả nghiên cứu.
d) Báo cáo với
cơ quan quản lý Nhà nước về KH &CN kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học
& Công nghệ sử dụng nguồn kinh phí khác (không phải từ nguồn sự nghiệp khoa
học của tỉnh).
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân
có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp khoa học và công nghệ được khen thưởng,
nếu có hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH &CN thì xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện.
Giao Sở khoa học
và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định này, trong quá trình thực
hiện nếu có nội dung chưa phù hợp, báo cáo bằng văn bản để Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét quyết định. /.