Quyết định 09/2005/QĐ-BKHCN về "Quy chế quản lý Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 09/2005/QĐ-BKHCN
Ngày ban hành 18/07/2005
Ngày có hiệu lực 17/08/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Hoàng Văn Phong
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Xây dựng - Đô thị

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2005/QĐ-BKHCN

Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010”

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003;
Căn cứ Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày 05/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm  2010";
Theo đề nghị của Ban Chỉ đạo Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010" và các Ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý Chương trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Các Ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Chánh Văn phòng Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010", Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Hoàng Văn Phong

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CHƯƠNGTRÌNH XÂY DỰNG NÔ HÌNH ỨNG DỤNG VÀ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BKHCN ngày 18 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Quy chế này áp dụng cho việc quản lý Chương trình "Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi" từ nay đến năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 122/2004/QĐ-TTg ngày 05/7/2004 (sau đây viết tắt là Chương trình).

2. Chương trình bao gồm các dự án: xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, phát triển hệ thống thông tin khoa học và công nghệ nông thôn, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ (sau đây viết tắt là dự án) nhằm đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào ứng dụng phục vụ phát triển nông thôn và miền núi, được tập hợp để thực hiện mục tiêu và nội dung của Chương trình.

3. Các dự án thuộc Chương trình bao gồm hai nhóm: nhóm các dự án do Trung ương quản lý và nhóm các dự án uỷ quyền cho địa phương quản lý.

- Các dự án thuộc nhóm do Trung ương quản lý là các dự án tập trung hỗ trợ các địa phương xây dựng mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm giải quyết các vấn đề:

+ Có tầm quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, có quy mô lớn, có ảnh hưởng liên vùng hoặc một vùng kinh tế trọng điểm;

+ ứng dụng các công nghệ mới so với địa phương, có nội dung khoa học và công nghệ tiên tiến thích hợp, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành, nhiều tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt đòi hỏi phải có sự huy động các lực lượng khoa học và công nghệ từ Trung ương về hỗ trợ địa phương;

Các dự án thuộc nhóm do Trung ương quản lý được Bộ Khoa học và Công nghệ trực tiếp chỉ đạo thực hiện.

- Các dự án thuộc nhóm uỷ quyền cho địa phương quản lý là các dự án hỗ trợ địa phương triển khai áp dụng các công nghệ tiên tiến hơn so với các công nghệ hiện có ở địa phương và phù hợp với năng lực tổ chức, chỉ đạo của địa phương. Các dự án thuộc nhóm này do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) phê duyệt và giao cho Sở Khoa học và Công nghệ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện.

4. Thời gian thực hiện dự án tối đa là 36 tháng. Riêng đối với các dự án trồng các loại cây lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp chế biến và một số đối tượng đặc biệt khác, thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 60 tháng và do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.

5. Dự án được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng.

Điều 2. Những công nghệ được chọn để chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Những công nghệ được tạo ra trong nước đã được đánh giá, phê duyệt cho phép ứng dụng và chuyển giao ở các cấp quản lý, tiên tiến hơn so với công nghệ hiện có của địa phương, hoặc các công nghệ nhập từ nước ngoài nhưng phải chứng minh được tính thích nghi và khả năng làm chủ công nghệ đó của cơ quan chuyển giao công nghệ;

[...]