UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số: 07/1998/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 05 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ủ Y BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND,
Căn cứ các Nghị định số: 36/CP ngày 29/5/1995
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô
thị, số 66/CP ngày 02/3/1992 của Chính phủ về cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn
thấp hơn vốn pháp định quy định trong Nghị định số 221 - HĐBT ngày 23/7/1991.
Để tăng cường quản lý hoạt động dịch vụ trông
giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Giao thông công chính, Sở
Tài chính - Vật giá, Cục thuế Hà Nội, các sở ngành liên quan và UBND các Quận,
Huyện.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:: Ban hành kèm theo Quyết định này
Bản Quy định tạm thời về quản lý dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Những quy định trước đây trái với quyết định này
đều bãi bỏ.
Điều 3: hánh Văn phòng UBND Thành phố,
Giám đốc các Sở, Ban ngành thuộc Thành phố, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện,
Phường, Xã, Thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân làm dịch vụ trông
giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn Thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận
- Như ĐIỀU III
- Thường trực Thành ủy, HĐND Thành phố
- Các thành viên UBND Thành phố
- Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố,
- Công an Thành phố;
- Thường trực Ban chỉ đạo 197 Thành phố
- CPVP, các tổ chuyên viên, tổng hợp
- Lưu
|
TM/ ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Hạnh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ DỊCH
VỤ TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số 07/1998/QĐ-UB ngày 5 tháng 5 năm 1998 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc tăng cường quản lý thống
nhất và chặt chẽ hoạt động dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn Thành
phố Hà Nội nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, an toàn tài
sản cho người gửi xe và chống thất thu ngân sách Nhà nước đã và đang là yêu cầu
bức xúc cần được sớm tổ chức quản lý thống nhất và chặt chẽ.
Điều 2. Các Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trông giữ xe đạp, xe máy trong quy định này bao gồm:
2.1 Các cơ quan, đơn vị tự tổ chức việc trông
giữ xe đạp, xe máy cho cán bộ công nhân viên và khách đến liên hệ công tác
trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình (có tổ chức thu tiền trông giữ xe).
2.2 Các đơn vị, tổ chức, cá nhân trông giữ xe
đạp, xe máy hàng ngày, hàng tháng cho nhân dân thường trú tại khu tập thể và khách
đến khu tập thể (Trong diện tích đất mà tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp
pháp).
2.3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trông
giữ xe đạp, xe máy trên hè đường phố, lề đường các trung tâm thương mại, dịch
vụ, rạp hát, công viên vườn hoa, trường học, bệnh viện ... (gọi chung là trông
giữ xe tại đất công cộng của Thành phố (DTCC).
Điều 3. : Hè đường phố chủ yếu là để phục
vụ cho sự đi lại của nhân dân, trường hợp thật cần thiết, cấp có thẩm quyền cho
phép tạm thời sắp xếp làm nơi để xe đạp, xe máy nhưng phải thực hiện đúng những
quy định ghi tại ĐIỀU 62 của Nghị định 36/CP ngày
29/5/1995 của Chính phủ về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông đô thị và trật tự an toàn giao thông đô thị và 5 nguyên tắc
hướng dẫn sử dụng một phần vỉa hè ở một số đường phố tại văn bản số 2163/QĐ -
UB ngày 28/8/1995 của UBND Thành phố.
Điều 4. Giao cho UBND Quận, Huyện chỉ đạo
và tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy
trên những diện tích đất mà cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn
quận, huyện đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
Điều 5. Giao cho Sở Giao thông công chính
quản lý hoạt động dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy trên hè đường phố, lề đường
và các diện tích đất công cộng mà UBND Thành phố đã giao cho Sở Giao thông công
chính quản lý.
Điều 6. Giao cho Cục thuế Hà Nội thống
nhất phát hành chứng từ thu tiền (vé trông giữ xe đạp, xe máy; biên lai thu
phí) theo quy định; Giao các Sở, Ngành: Tài chính - Vật giá, Thương mại, Giao
thông công chính, Công an Thành phố, Cục thuế, Chi cục Quản lý thị trường Thành
phố và UBND các Quận, Huyện hướng dẫn thống nhất và chỉ đạo tổ chức kiểm tra
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng Bản quy định tạm thời về
quản lý dịch vu trông giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 7. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
làm dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy phải có đơn đề nghị, giấy tờ hợp pháp để
sử dụng đất, (Đối với cá nhân phải có: Lý lịch rõ ràng, không thuộc diện cơ
quan công an đang quản lý, có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, không mắc bệnh tâm
thần, có sức khỏe, thái độ văn minh - lịch sử, ....) được Côg an Phường, Xã,
Thị trấn xác nhận có đủ điều kiện làm dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy;
Đồng thời cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải làm đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật, phải sử dụng các chứng từ, ấn chỉ và vé gửi xe do
cơ quan thuế phát hành.
Điều 8. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, cá nhân sử dụng các diện tích đất có quyền sử dụng hợp pháp của mình để
tổ chức, trông giữ xe máy, xe đạp cho người gửi; đồng thời hạn chế tối đa hình
thành các điểm trông giữ xe ở hè đường, lề đường và các diện tích đất công cộng
nhằm giành diện tích đất này phục vụ cho sự đi lại và hoạt động văn hóa của
nhân dân.
Chương 2:
NỘI DUNG QUẢN LÝ TẠI CÁC ĐIỂM TRÔNG GIỮ XE ĐẠP, XE MÁY.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân trông giữ xe đạp; xe máy;
9.1 - Phải trang bị đủ các phương tiện phòng
chống cháy, nổ theo quy định của Công an Thành phố để đảm bảo an toàn xe đạp,
xe máy đã nhận trông giữ của người gửi.
9.2 Phải có bảng niêm yết giá trông giữ xe đạp,
xe máy công khai, trong đó ghi rõ: Tên người trông giữ, số giấy phép kinh
doanh, giá trông giữ xe.
Khi nhận xe của người gửi phải giao vé gửi xe do
Cục thuế Thành phố phát hành; Trên vé phải ghi rõ và đúng số xe máy hoặc số thứ
tự xe đạp gửi.
Khi trả xe cho người gửi, người trông giữ xe
phải thu lại vé, nhận tiền trông giữ xe theo đúng mức giá quy định đã in sẵn
trên vé, hủy vé công khai trước người gửi. Nghiêm cấm sử dụng vé tự in và quay
vòng vé.
9.3 Phải có giấy phép kinh doanh, giấy phép hành
nghề và chứng từ nộp thuế theo quy định. Nếu trông giữ trên hè đường phố, trên
các đất công cộng phải có giấy phép sử dụng tạm thời hè đường phố của Sở Giao
thông công chính cấp. Phải đảm bảo trật tự mỹ quan đô thị, trật tự giao thông
và vệ sinh môi trường.
9.4 Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phép
trông xe đạp, xe máy phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn xe đạp, xe máy của
người gửi.
Nếu xảy ra mất mát, hư hỏng xe đạp, xe máy của
người gửi trong thời gian trông giữ xe thì cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
nhận trông giữ xe phải chịu trách nhiệm bồi thường theo sự thỏa thuận giữa hai
bên.
Nếu 2 bên không tự thỏa thuận được thì chuyển
sang cơ quan xét xử giải quyết.
Điều 10.. Các cơ quan cấp phép:
10.1 - Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân trông giữ xe đạp, xe máy trên diện tích đất đã có quyền sử dụng đất hợp
pháp (không thuộc hè đường phố hoặc đất trống công cộng):
- UBND Quận, Huyện cấp Giấy phép kinh doanh.
- Cục Thuế: Phát hành vé gửi xe và biên lai thu
tiền.
- Sở Giao thông công chính cấp Giấy phép hành
nghề.
10.2 - Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có sử dụng hè đường phố, đất công cộng:
- UBND Thành phố cấp giấy phép thành lập, Sở Kế
hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu pháp nhân, thể nhân
trông giữ xe đap, xe máy được thành lập theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư
nhân, Doanh nghiệp Nhà nước).
- UBND Quận, Huyện cấp Giấy phép kinh doanh cho
các pháp nhân, thể nhân trông giữ xe đạp, xe máy không thuộc diện trên.
(Trừ các cơ quan, đơn vị tổ chức trông giữ xe
đạp, xe máy cho cán bộ công nhân viên trên hè đường phố theo giấy phép sử dụng
tạm thời hè đường phố).
- Sở Giao thông công chính cấp:
+ Giấy phép hành nghề;
+ Giấy phép sử dụng tạm thời hè đường phố để
trông giữ xe đạp, xe máy.
Điều 11. Thời hạn của giấy phép:
11.1 - Các điểm trông giữ thuộc ĐIỀU 2.1 và ĐIỀU
2.2
- Giấy phép hành nghề trông giữ xe đạp, xe máy:
Cấp trong 1 năm.
- Các giấy phép khác: Giấy phép kinh doanh hoặc
Giấy phép thành lập: Có thời hạn theo quy định tại các luật có liên quan.
11.2- Các điểm trông giữ thuộc ĐIỀU 2.3:
- Giấy phép hành nghề trông giữ xe đạp, xe máy:
Cấp 1 năm.
- Giấy phép tạm thời sử dụng hè đường phố trên
đất công cộng do Sở Giao thông công chính cấp là 6 tháng/lần. Khi hết hạn, nếu
vẫn có nhu cầu phải làm thủ tục xin cấp lại.
- Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép thành lập:
Có thời hạn theo quy định của các luật liên quan.
Điều 12. Thòi gian làm thủ tục cấp giấy
phép hành nghề và giấy phép sử dụng tạm thời hè đường phố để trông giữ xe đạp
xe máy (do Sở Giao thông công chính đảm nhiệm) kể từ ngày nhận hồ sơ đến khi
trả giấy phép hoặc trả lời là 15 ngày.
Điều 13. Giá trông giữ quy định như sau
- Giá trông giữ xe đạp ban ngày: 500 đ/1 lần -
Giá trông giữ xe máy ban ngày: 1.000 đ/1 lần. - Giá trông giữ qua đêm: + Không
qúa 2.000 đ/1 đêm đối với xe máy + Không qúa 1.000 đ/1 đêm đối với xe đạp - Giá
trông giữ cả tháng: + Không qúa 45.000 đ/1 tháng đối với xe máy + Không qúa
25.000 đ/1 tháng đối với xe đạp
Sở Tài chính - Vật giá và Sở Giao thông công
chính có trách nhiệm theo dõi trình thành phố việc IỀU chỉnh giá khi cần thiết.
Điều 14. Quy định việc thu lệ phí
cấp giấy phép và phí sử dụng hè đường phố như sau:
14.1 - Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập thu nộp theo quy định của Bộ Tài chính.
14.2 - Lệ phí cấp giấy phép hành nghề, giấy phép
sử dụng tạm thời hè đường phố và phí thu về sử dụng tạm thời hè đường phố để
trông giữ xe đạp xe máy được quy định:
* Mức thu:
- Lệ phí cấp Giấy phép sử dụng tạm thời hè đường
phố và đất trống công cộng trông giữ xe đạp, xe máy là: 10.000 đ/lần cấp giấy
phép.
- Mức thu phí trên diện tích hè đường phố và đất
trống công cộng được sử dụng tạm thời để trông giữ xe đạp, xe máy là: 35.000
đ/m2/tháng.
* Việc sử dụng nguồn thu lệ phí và phí thuộc mức
thu trên:
+ 40% nộp ngân sách Thành phố để bổ sung thêm
cho nguồn vốn duy trì trên hè đường phố và vệ sinh môi trường.
+ Số còn lại là nguồn trong dự toán thu của ngân
sách Thành phố được để lại cho ngành Giao thông công chính, cuối năm phải quyết
toán theo quy định, trong đó:
- 10% chi cho công việc cấp giấy phép hành nghề,
giấy phép sử dụng hè đường phố để trông giữ xe đạp xe máy và tổ chức quản lý
kiểm tra của Sở Giao thông công chính.
- 20% chi cho đơn vị thuộc Sở Giao thông công
chính trực tiếp làm nhiệm vụ hướng dẫn, tổng hợp thụ lý hồ sơ sử dụng hè đường
phố, in ấn tài liệu, biểu mẫu ....
- 30% chi cho lực lượng phối hợp, trong đó:
. 10% chi cho những Quận, Huyện có các điểm
trông giữ xe đạp xe máy theo qui định này để làm công tác quản lý hè phố và
trật tự đô thị.
. 10% chi cho những Phường, Xã, Thị trấn có các
điểm trông giữ xe đạp xe máy theo quyết định này để làm công tác quản lý hè phố
và trật tự đô thị.
. 10% chi hỗ trợ cho Công an Thành phố để hỗ trợ
thêm cho lực lượng Cảnh sát trật tự làm công tác quản ý hè phố và trật tự đô
thị.
Chương 3:
KIỂM TRA XỬ LÝ
Điều 15.
- Đối với các điểm trông giữ xe đạp, xe máy
thuộc ĐIỀU 2.1 và 2.2: Giao cho UBND Quận, Huyện chỉ dạo phòng chức năng thuộc
Quận, Huyện cùng phối hợp với Chi cục thuế, Đội quản lý thị trường để kiểm tra
thường xuyên tại các điểm trông giữ xe đạp, xe máy về: Giấy phép hành nghề,
giấy phép kinh doanh, giấy phép sử dụng đất hợp pháp, trang bị phòng chống cháy
nổ, việc sắp xếp trông giữ xe trên diện tích được cấp phép, bảng niêm yết giá
và việc thực hiện các nội dung đã ghi trên bảng niêm yết, nhất là là việc sử
dụng vé do Cục thuế phát hành và thu tiền trông giữ xe theo đúng giá in trên
vé, việc giữ gìn vệ sinh môi trường, các biên lai xác định đã nộp thuế và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền.
- Đối với các điểm trông giữ xe đạp, xe máy ở hè
phố, lề đường, đất trống công cộng thuộc ĐIỀU 2.3: Giao cho Sở Giao thông công
chính chủ trì phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát trật tự, Sở Tài chính - Vật giá,
Cục thuế, Chi cục quản lý thị trường và các UBND Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị
trấn để kiểm tra thường xuyên tại các điểm trông giữ xe đạp, xe máy trên hè
đường phố và đất công cộng về: Giấy phép hành nghề, giấy phép kinh doanh, giấy
phép sử dụng tạm thời hè đường phố, trang bị phòng chống cháy nổ, việc sắp xếp
trông giữ xe trên diện tích được cấp phép, bảng niêm yết giá và thực hiện các
nội dung đã ghi trên bảng niêm yết giá, nhất là việc sử dụng vé do Cục Thuế
phát hành và thu tiền trông giữ xe theo đúng giá in trên vé, việc giữ gìn vệ
sinh môi trường, các biên lai xác định đã nộp thuế ... và xử lý vi phạm theo
thẩm quyền.
Mọi trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản,
tùy theo mức đô vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trông giữ xe đạp,
xe máy mà xử lý từ cảnh cáo, phạt tiền đến thu hồi giấy phép hành nghề trông
giữ xe đạp xe máy và giấy phép sử dụng tạm thời hè đường phố (nếu như có sử
dụng hè đường phố). Trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải lập hồ sơ chuyển sang
cơ quan xét xử theo pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giám đốc các Sở: Giao thông công
chính, Công an Thành phố, Tài chính - Vật giá, Thương mại; Cục trưởng Cục thuế
Hà Nội, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường Thành phố, Thủ trưởng các Sở,
Ngành liên quan; Chủ tịch UBND Quận, Huyện, Phường, Xã, Thị trấn và các pháp nhân,
thể nhân được phép trông giữ xe đạp, xe máy trên địa bàn Thành phố có trách
nhiệm thực hiện bản quy định này.
Bản quy định tạm thời này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Các văn bản trước đây trái với bản quy định này
đều được bãi bỏ.
Trong qúa trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh vướng mắc, yêu cầu các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện cần phản ánh kịp
thời qua Sở Giao thông công chính để Sở tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét giải quyết.
|
TM/ ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Hạnh
|
|
|
|
|