ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ
Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014
của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài Chính quy định phương pháp định giá chung đối với
hàng hóa, dịch vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành theo Quyết định này “Quy định mức thu,
quản lý và sử dụng giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thay thế mức thu phí trông giữ xe đạp, xe
máy, ô tô tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành quy định mức thu, quản lý, sử dụng
một số loại phí lệ phí trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và
cá nhân thuộc đối tượng thu, nộp giá dịch vụ trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (để b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (để b/cáo);
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, các CV liên quan;
- Phòng Công báo - Tin học;
- Website Hà Nam;
- Lưu: VT, KT.
H/QD 02/2016
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định này quy định mức thu, quản
lý và sử dụng giá dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước và nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
1. Các chủ phương tiện có nhu cầu sử
dụng dịch vụ trông giữ xe và các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ
xe
2. Không thu giá
dịch vụ trông giữ xe đối với học sinh các Trường Tiểu học, Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE
Điều 3. Mức
thu:
1. Đối với giá dịch
vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Mức thu theo lượt gửi, theo phương tiện
gửi và theo thời gian gửi
a) Xe đạp:
- Ban ngày: 1.000 đồng/lượt
- Ban đêm: 2.000 đồng/lượt
b) Xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh và 3
bánh:
- Ban ngày: 2.000 đồng/lượt
- Ban đêm: 4.000 đồng/lượt
c) Xe ô tô và máy kéo các loại:
- Ban ngày:
+ Xe máy kéo: 3.000 đồng/lượt
+ Xe dưới 15 chỗ, xe tải dưới 2 tấn:
5.000 đồng/lượt
+ Xe khách, xe du lịch từ 15 chỗ ngồi
trở lên, xe tải từ 2 tấn trở lên: 10.000 đồng/lượt
- Ban đêm:
+ Xe máy kéo: 6.000 đồng/lượt
+ Xe dưới 15 chỗ, xe tải dưới 2 tấn:
10.000 đồng/lượt
+ Xe khách, xe du lịch từ 15 chỗ ngồi
trở lên, xe tải từ 2 tấn trở lên: 20.000 đồng/lượt
2. Đối với giá dịch vụ trông giữ xe
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước là mức giá tối đa.
Mức thu theo lượt gửi, theo phương tiện
gửi và theo thời gian gửi như quy định tại khoản 1, Điều 3.
3. Mức thu giá dịch vụ theo tháng bằng
30 lần vé lượt.
4. Ban đêm tính từ 21 giờ đến 5 giờ
sáng hôm sau.
Điều 4. Chứng từ
thu:
1. Đơn vị thu giá dịch vụ trông giữ
xe phải sử dụng biên lai thu do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các
quy định về quản lý sử dụng biên lai theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
2. Khi thu phải cấp biên lai thu cho
đối tượng nộp; nghiêm cấm việc thu không sử dụng biên lai,
biên lai không đúng quy định.
Điều 5. Quản lý
và sử dụng nguồn thu:
1. Đối với dịch vụ trông giữ xe được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước áp dụng mức thu giá cụ thể theo quy định
tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
Đối với các cơ quan, đơn vị công lập
được phép thu giá dịch vụ trông giữ xe số tiền thu được để lại đơn vị 100% để
chi phí cho công tác thu và bổ sung chi hoạt động theo quy định.
2. Đối với dịch vụ trông giữ xe được
đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước áp dụng mức thu không vượt quá
giá tối đa theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Đối với các tổ chức, cá nhân thuê mặt
bằng hoặc có mặt bằng để kinh doanh phải đăng ký nộp thuế theo quy định hiện
hành.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện thu giá
dịch vụ trông giữ xe phải niêm yết công khai mức thu tại điểm thu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành:
1. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy định này, các Sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và cá nhân thuộc đối tượng thu, nộp kịp thời phản ánh về Sở Công Thương tổng hợp các kiến nghị, đề xuất trình UBND
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Cục thuế tỉnh hướng dẫn đơn
vị thu giá dịch vụ sử dụng loại biên lai thu giá dịch vụ trông giữ
xe theo quy định.
3. Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã
có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu giá dịch vụ trông giữ
xe theo quy định
4. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng
trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu thực
hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền theo đúng chế độ quy
định.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý,
thu, nộp và sử dụng tiền giá dịch vụ trông giữ xe sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật./.