HỘI
ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2004/QĐ-HĐQL
|
Hà
nội, ngày 20 tháng 01 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN TÀICHÍNH, PHƯƠNG
ÁN TRẢ NỢ VỐN VAY CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị Định số 43/1999/NĐ
- CP ngày 29/6/1999 của Chính Phủ về tíndụng đầu tư phát triển của Nhà Nước;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị Định số52/1999/NĐ
- CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy
chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị Định số52/1999/NĐ - CP ngày
08/07/1999 của Chính Phủ ; Nghị Định số 07/2003/NĐ - CPngày 30/01/2003 của
Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chếquản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị Định số 52/1999/ NĐ ngày08/07/1999 và Nghị Định số 12/2000/NĐ
- CP ngày 05/5/2000 của Chính Phủ.;
Căn cứ Nghị Định số 50/1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ về tổchức và
hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển banhành kèm theo
Quyết định số 231/1999/QĐ - TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướngChính Phủ ;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thẩm định phương
ántài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầutư phát
triển của Nhà nước.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày kývà thay thế Quyết định số 10/2000/QĐ - HĐQL ngày 29/02/2000 của Hội đồngquản
lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về về việc ban hành Quy chế thẩm địnhphương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án sử dụng vốn tíndụng đầu tư phát triển
của Nhà nước
Điều 3:
Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Trưởng Ban kiểm soát
QuỹHỗ trợ phát triển, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và trực thuộc Quỹ Hỗtrợ
phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quang Dũng
|
QUY CHẾ
THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN TÀI CHÍNH, PHƯƠNG ÁN TRẢ NỢ VỐN VAY CÁC
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2004/QĐ- hđql ngày 20/01năm 2004 của Hội
đồng quản lý quỹ hỗ trợ phát triển)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Quỹ Hỗ trợ phát triển (Quỹ HTPT) là tổ chức tài chính
NhàNước, thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển của Nhà Nước đối với cácdự án đầu
tư của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực,chương trình kinh tế
và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quyđịnh của Chính Phủ về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước.
Điều 2:
Chủ đầu tư tổ chức nghiên cứu, lập dự án đầu tư và chịutrách
nhiệm về tính chính xác, đúng đắn của các nội dung, số liệu trong hồsơ dự án đầu
tư.
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức thẩm định dự án chịutrách nhiệm toàn diện về tính khả thi và hiệu quả
đầu tư của dự án.Cáccơ quan tham gia thẩm định dự án chịu trách nhiệm về các nội
dung liên quanđến ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm được phân công quản lý.
Cá dự án thuộc vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà Nước phảI thựchiện đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng theo
quy định hiện hành của nhànước .
Điều 3:
Các dự án sử dụng đầu tư phát triển của nhà nước đượcQuỹ
HTPT thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi , định phương án tài chính,phương án
tra nợ vốn vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tưphê duyệt.
Điều 4 :
Quỹ HTPT thực hiện thẩm định lại phương án tài
chính,phương án trả nợ vốn vay các dự án trong các trường hợp sau :
a. Có sự thay đổi nội dung dự án
đầu tư đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép bằng văn bản .
b. Sau thời hạn 12 tháng kể từ
khi Quỹ HTPT có ý kiến thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay
mà người có thẩm quyền quyết định đầu tư chưa ra quyết định đầu tư (trừ các dự
án nhóm A do Thủ Tướng Chính Phủ ).
c. Kéo dàI việc thực hiện dự án
quá thời hạn 12 tháng so với các mốc tiến độ đã ghi trong quyết định đầu tư mà
không có lý do chính đáng và không được cấp có thẩm quyền chấp nhận.Trình tự và
hồ sơ thẩm định lại được thực hiện như đối với dự án thực hiện thẩm định lần đầu.
II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5:
Quỹ HTPT thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương
án trả nợ vốn vay các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà Nước theo quy định của Chính Phủ. Thủ tướng Chính Phủ về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà Nước (bao gồm cả dự án vay vốn đầu tư và dự án đề nghị
bảo lãnh tín dụng đầu tư).
Điều 6:
Quỹ HTPT thực hiện thẩm định phương án tài chính, phương
án trả nợ vốn vay các dự án đầu tư khi đảm bảo các điều kiện:
1: Dự án thuộc đối tượng sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước theo quy định hiện hành của Chính
Phủ, Thủ Tướng Chính Phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước.
2: Chủ đầu tư đảm bảo các điều
kiện quy định của Chính Phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước và các
quy định khác của Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ.
3: Dự án được lập và trình duyệt
theo đúng quy định về trình tự đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 7:
Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay gửi Quỹ HTPT(bao gồm cả các Chi nhánh Quỹ HTPT) thực hiện theo Thông
tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm
định dự án đầu tư và Báo cáo đầu tư.
Hồ sơ do chủ đầu tư gửi đến Quỹ
HTPT để thẩm định bao gồm :
A. ĐỐI VỚI DỰ ÁN NHÓM A:
I HỒ SƠ THẨM TRA BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU KHẢ THI VÀ XIN PHÉP ĐẦU TƯ GỒM
1: Tờ trình Thủ tướng Chính Phủ
xin phép đầu tư kèm theo báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án, được lập phù hợp
với nội dung quy định tại Điều 24 Nghị định 52 / CP và được
cụ thể hoá phù hợp với đặc điểm của ngành kinh tế - kỹ thuật;
2. Báo cáo xin phép đầu tư phù hợp
quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP (trừ
các văn bản tham gia ý kiến của các Bộ, ngành,địa phương có liên quan )
3.Các văn bản có giá trị pháp lý
xác nhận tư cách pháp nhân cúa Chủ đầu tư : Quyết định thành lập hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
4.Văn bản xác nhận về khả năng
huy động các nguồn vốn tham gia đầu tư dụ án ; đối với chủ đầu tư là các doanh
nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh cần có báo cáo tài chính có xác nhận của
tổ chức kiểm toán trong hai năm gần nhất (đối với doanh nghiệp hoạt động trên
hai năm), hoặc của năm trước (đối với doanh nghiệp hoạt động chưa đủ hai năm).
Trường hợp chưa được kiểm toán phảI có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của
cơ quan thuế;
5.Văn bán liên quan đến địa điểm
và sử dụng đất đai: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất(đối với dự án chủ đầu tư
đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc có văn bản giới thiệu địa điểm,
thoả thuận cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án chủ đầu tư
chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
6: Các văn bản cần thiết khác:
Văn bản phê duyệt quy hoạch;
Các văn bản về đền bù giảI phóng
mặt bằng, phương án tổng thể về tái định cư (đối với các dự án có yêu cầu tái định
cư);
Các thoả thuận,các hợp đồng, các
hiệp định, các văn bản khác về những vấn đề liên quan;
Các tài liệu nói trên là bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
II: HỒ SƠ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN
TÀI CHÍNH, PHƯƠNG ÁN TRẢ NỢ VỐN VAY ĐỂ ĐẦU TƯ GỒM
1: Tờ trình đề nghị phê duyệt dự
án của chủ đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư(trừ trường hợp chủ
đầu tư quyết định đầu tư theo quy định) kèm theo báo cáo nghiên cứu khả thi đã
được hoàn chỉnh sau khi Thủ tướng Chính Phủ cho phép đầu tư;
2: Hồ sơ thẩm tra báo cáo nghiên
cứu khả thi, Báo cáo của cơ quan thẩm tra trình Thủ tướng Chính Phủ xin phép đầu
tư và văn bản cho phép đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ;
3: Các văn bản và số liệu cập nhật
về đền bù, giảI phóng mặt bằng, phương án tổng thể về tái định cư (đối với các
dự án có yêu cầu tái định cư);
4: Văn bản chấp thuận tài trợ vốn
với các điều kiện cụ thể của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án và kiến nghị
phương thức quản lý dự án đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau;
5: ý kiến tham gia thẩm định dự
án của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan về các vấn đề quy mô công suất,
công nghệ, thiết bị , môI trường, chế độ khai thác tài nguyên quốc gia, vùng
nguyên liệu cung cấp cho dự án (nếu có), phòng cháy nổ, tái định cư, an ninh quốc
phòng….
6: Các tài liệu có liên quan
khác (nếu có)
Các tài liệu nói trên là bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
B: Hồ sơ thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay để quyết định đầu tư đối với dự án nhóm B, C gồm:
1: Tờ trình đề nghị phê duyệt dự
án của chủ đầu tư gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư (trừ trường hợp chủ
đầu tư tự quyết định đầu tư theo quy định) kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi
hoặc báo cáo đầu tư phù hợp với nội dung quy định tại Điều 24
Nghị định số 52 /1999/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính Phủ và được cụ thể
hoá phù hợp với đặc điểm của ngành kinh tế – kỹ thuật;
2 Văn bản thông qua báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi của người có thẩm quyền quyết định đầu tư (đối với các
dự án nhóm B có lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi);
3: Các văn bản có giá trị pháp
lý xác nhận tư cách pháp nhân: Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
4: Đối với chủ đầu tư là các
doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh cần có Báo cáo tài chính có xác
nhận của tổ chức kiểm toán trong hai năm gần nhất (đối với doanh nghiệp hoạt động
trên hai năm), hoặc của năm trước (đối với doanh nghiệp hoạt động chưa đủ hai
năm). Trường hợp chưa được kiểm toán phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của cơ quan Thuế;
5: Văn bản chấp thuận tài trợ vốn
với các điều kiện cụ thể của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án và kiến nghị
phương thức quản lý dự án đối với dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau;
6: ý kiến tham gia thẩm định dự
án của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan về các vấn đề quy mô công suất,
công nghệ, thiết bị , môI trường, chế độ khai thác tài nguyên quốc gia, vùng
nguyên liệu cung cấp cho dự án (nếu có), phòng cháy nổ, tái định cư, an ninh quốc
phòng….
7: Văn bả phê duyệt quy hoạch hoặc
ý kiến chấp thuận của người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch về việc đầu tư dự
án;
8: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (đối với dự án chủ đầu tư đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc có
văn bản giới thiệu địa điểm, thoả thuận cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền
(đối với dự án chủ đầu tư chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
9: Các văn bản về đền bù giải
phóng mặt bằng , phương án tái định cư(đối với các dự án có yêu cầu tái định
cư);
10: Các thoả thuận , hợp đồng,
hiệp định và các văn bản khác về những vấn đề liên quan.
Các tài liệu nói trên là bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền;
Điều 8:
Hướng dẫn lập và tiếp nhận hồ sơ:
1: Quỹ HTPT trung ương thực hiện
việc hướng dẫn lập, tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi các dự án nhóm A; thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn
vay các dự án nhóm A; thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay
các dự án nhóm A (thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ ).
2: Chi nhánh Quỹ HTPT tỉnh thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện việc hướng dẫn lập, tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án nhóm A còn lại
(không thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính Phủ ) và các dự án
nhóm B,C đầu tư trên địa bàn.
Trường hợp đặc biệt do Tổng Giám
đốc Quỹ HTPT quyết định.
Điều 9:
Nội dung cần được phân tích và nhận xét khi thẩm định gồm:
I: ĐỐI VỚI VIỆC THẨM TRA BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI ĐỂ XIN PHÉP ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN NHÓM A:
1: Tính hợp pháp và đầy đủ hồ sơ
dự án;
2: Năng lực, kinh nghiệm và khả
năng thực hiện dự án của chủ đầu tư;
3: Các yếu tố liên quan ảnh hưởng
đến phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án;
4: Các ưu đãi, hỗ trợ về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà Nước đối với dự án;
5 Tiến độ thực hiện và hiệu quả
đầu tư dự án;
II: ĐỐI VỚI VIỆC THẨM ĐỊNH ĐỂ
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN:
1: Tính hợp pháp và đầy đủ hồ sơ
dự án;
2: Năng lực, kinh nghiệm và khả
năng thực hiện dự án của chủ đầu tư;
3: Các yếu tố liên quan ảnh hưởng
đến phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án;
4: Các điều kiện tính toán kinh
tế tài chính của dự án;
5: Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư
và phương án trả nợ vốn vay của dự án;
· Hiệu quả kinh tế tài chính của
dự án.
· Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- xã hội của dự án.
· Kế hoạch trả nợ vốn vay
6: Nhận xét chung và kiến nghị đầu
tư.
Tổng Giám đốc Quỹ HTPT quy định
cụ thể những nội dung cần phân tích, nhận xét khi thẩm tra báo cáo nghiên cứu
khả thi và thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án sử
dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước.
Điều 10:
Phân cấp thẩm định trong hệ thống Quỹ HTPT:
1: Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát
triển tổ chức thẩm tra báo cáo nghiêncứu khả thi và thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vayvà có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi cơ quan
chủ trì thẩm tra, thẩm địnhdự án để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đốivới các dự án nhóm A.
2: Tùy thuộc năng lực của từng
Chi nhánh Quỹ HTPT, Tổng Giám đốc Quỹ Hỗtrợ phát triển quyết định phân cấp cụ
thể cho Giám đốc Chi nhánh Quỹ HTPTthẩm định phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay và có ý kiếntham gia bằng văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định
đầu tư các dựán nhóm B, C trên địa bàn quản lý.
Giám đốc chi nhánh Quỹ HTPT các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươnghoàn toàn chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
đốc và pháp luật về kết quảthẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn
vay đối với các dựán được phân cấp
3: Tổng Giám đốc Quỹ HTPT quy định
cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của cácđơn vị trong việc thực hiện thẩm tra báo
cáo nghiên cứu khả thi, thẩm địnhphương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay
đối với các dự án sử dụngvốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà Nước.
Điều 11:Thời hạn thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
I : ĐỐI VỚI VIỆC THẨM TRA BÁO
CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐỂ XIN PHÉP ĐẦU TƯCÁC DỰ ÁN NHÓM A:
Trong thời gian không quá 15
ngày làm việc, Quỹ HTPT có trách nhiệm tham giaý kiến bằng văn bản gửi cho cơ
quan tổ chức thẩm tra báo cáo nghiên cứu khảthi dự án nhóm A xin phép đầu tư.
II: ĐỐI VỚI VIỆC THẨM ĐỊNH ĐỂ
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN:
1: Đối với các dự án thuộc nhóm
A: trong thời hạn không quá 60 ngày.
2: Đối với các dự án thuộc nhóm
B: trong thời hạn không quá 30 ngày.
3: Đối với các dự án thuộc nhóm
C trong thời hạn không quá 20 ngày.
Trong thời hạn quy định nêu
trên, Quỹ HTPT thực hiện thẩm định phương ántài chính, phương án trả nợ vốn vay
có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quanchủ trì thẩm định dự án trình Thủ tướng Chính
Phủ quyết định (đối vớidự án nhóm A do Thủ tướng Chính Phủ quyết định đầu tư)và
gửi người cóthẩm quyền quyết định đầu tư (đối với các dự án còn lại)
Trường hợp xét thấy dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát triểnkhông đủ điều kiện sử dụng vốn, Quỹ HTPT có văn bản
từ chối cấp tín dụnggửi chủ đầu tư, đồng thời phải có báo cáo giải trình và chịu
trách nhiệmvề ý kiến của mình với người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 12:
Tổng Giám đốc Quỹ HTPT, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ HTPT,Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Quỹ HTPT chịu trách nhiệm thi hành quyết địnhnày.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vương mắc đề nghị phản ánhkịp thời về Quỹ HTPT để nghiên cứu, giải
quyết.