ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 21
tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT, BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 16/2020/QĐ-UBND NGÀY 04/5/2020 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai; Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05 tháng
10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và
thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về trình tự thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 04/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Tổng hợp danh mục các công trình, dự án
phải thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trên cơ sở Quyết định danh mục các nghị quyết trình
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trong năm hoặc Chương trình công tác năm của Ủy
ban nhân dân tỉnh và căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố
đã được phê duyệt; cơ quan, tổ chức là chủ đầu tư hoặc được giao làm đại diện
chủ đầu tư đăng ký danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 và khoản 3 Điều 62 của Luật Đất
đai năm 2013 đối với các công trình, dự án đã được ghi vốn thực hiện trong năm
kế hoạch và mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng với Phòng Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi thực hiện dự án, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông
qua.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
“Điều 14. Bồi thường đối với vật nuôi là thủy sản
1. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do
phải thu hoạch sớm. Trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra, mức bồi thường bằng 80% giá trị
bồi thường.
2. Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất nuôi
trồng thủy sản mà làm ảnh hưởng đến diện tích nuôi trồng còn lại thì được bồi
thường sản lượng hiện có cho toàn bộ diện tích đất nuôi trồng thủy sản đó. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm kiểm tra thực tế và phải có xác nhận
của UBND cấp xã nơi thu hồi đất về mức độ ảnh hưởng”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như
sau:
“Điều 15. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản
xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ).
Mức hỗ trợ đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020
của Chính phủ) và Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông
tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
được xác định như sau:
Mức hỗ trợ bằng (=) (số nhân khẩu) x (30kg gạo/tháng)
x (đơn giá gạo) x (thời gian hỗ trợ).
Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ
thường tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường trên địa bàn nơi có đất bị
thu hồi theo Thông báo giá hàng tháng của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố.
2. Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần bằng
30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề
trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
được cơ quan Thuế tại địa phương xác nhận.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ) thì được
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ được
xác định như sau:
Mức hỗ trợ bằng (=) (số nhân khẩu) x (30kg gạo) x
(đơn giá gạo).
Trong đó: Đơn giá gạo được áp dụng theo giá gạo tẻ
thường tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường trên địa bàn nơi có đất bị
thu hồi theo Thông báo giá hàng tháng của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ) mà thuê lao động theo hợp
đồng lao động thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp
luật về lao động với thời gian trợ cấp là 06 tháng. Hợp đồng lao động được tính
hỗ trợ phải được ký trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền
ít nhất một (01) tháng trở lên và việc hỗ trợ chỉ được áp dụng đối với Hợp đồng
lao động không xác định thời hạn hoặc Hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ
06 tháng trở lên.
5. Thời gian chi trả tiền hỗ trợ theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được trả một (01) lần cùng với thời
gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều
21 như sau:
“8. Trường hợp nhà ở, công trình của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân xây dựng hợp pháp không bị thu hồi đất hoặc bị thu hồi đất mà
nhà ở, công trình không bị thu hồi, không bị phá dỡ nhưng do Nhà nước thực hiện
công trình, dự án làm ảnh hưởng đến công năng sử dụng, có cao độ thiết kế được
phê duyệt hoặc cao độ sau khi hoàn thành cao hơn hoặc thấp hơn so với cốt nền
xây dựng nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hướng chính của
nhà ở, công trình; phần công trình (tầng âm, tầng hầm) của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng do công trình, dự án của Nhà nước đầu tư làm ảnh
hưởng đến công năng sử dụng cần phải xử lý kỹ thuật để khắc phục thì được hỗ trợ
như sau:
a) Cao độ cao hơn hoặc thấp hơn từ 0,75 m đến 1,5 m
thì được hỗ trợ, cụ thể:
- Nếu nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng 3,0 m
thì mức hỗ trợ bằng 50% đơn giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm bồi thường đối với toàn bộ diện tích nhà ở, công trình liền khối hiện
có bị ảnh hưởng.
- Nếu nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cách chỉ giới xây dựng công trình của Nhà nước từ trên 3,0 m đến 5,0 m
thì mức hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường về nhà, công trình do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường đối với toàn bộ diện tích nhà ở, công
trình liền khối hiện có bị ảnh hưởng.
b) Cao độ cao hơn hoặc thấp hơn từ trên 1,5 m đến
2,5 m thì được hỗ trợ, cụ thể:
- Nếu nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cách chỉ giới xây dựng công trình, dự án của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng
3,0 m thì mức hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường về nhà, công trình do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường đối với toàn bộ diện tích nhà ở,
công trình liền khối hiện có bị ảnh hưởng.
- Nếu nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cách chỉ giới xây dựng công trình, dự án của Nhà nước từ trên 3,0 m đến
5,0 m thì mức hỗ trợ bằng 60% đơn giá bồi thường về nhà, công trình do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường đối với toàn bộ diện tích nhà ở,
công trình liền khối hiện có bị ảnh hưởng.
c) Trường hợp cao độ cao hơn hoặc thấp hơn trên 2,5
m và cách chỉ giới xây dựng công trình, dự án của Nhà nước nhỏ hơn hoặc bằng
5,0 m thì được hỗ trợ bằng 100% đơn giá bồi thường về nhà, công trình do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường đối với toàn bộ diện tích nhà ở,
công trình liền khối hiện có bị ảnh hưởng.
d) Đối với nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị ảnh hưởng có thể tháo dời mà chủ sở hữu tài sản có nhu cầu di
chuyển đến chỗ ở mới thì chỉ được hỗ trợ các chi phí tháo dời, vận chuyển, lắp
đặt và vật liệu bị hao hụt, hư hỏng do tháo dời, vận chuyển, lắp đặt theo quy
mô tương đương với công trình cũ thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường về nhà,
công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường đối với
toàn bộ diện tích nhà ở, công trình liền khối hiện có bị ảnh hưởng.
đ) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh
hưởng theo quy định tại điểm a, b và c khoản này nếu người sử dụng đất có đơn đề
nghị thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu
hồi đất. Trong trường hợp thu hồi đất thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định.
e) Đối với các hạng mục tầng âm, tầng hầm của nhà ở,
công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng do công trình, dự án
Nhà nước đầu tư mà phải xử lý kỹ thuật mới sử dụng được như bình thường thì được
hỗ trợ bằng 20% đơn giá bồi thường về nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định tại thời điểm bồi thường đối với toàn bộ diện tích tầng âm, tầng hầm của
nhà ở, công trình bị ảnh hưởng. Trường hợp không sử dụng được thì được bồi thường
toàn bộ diện tích tầng âm, tầng hầm của nhà ở, công trình bị ảnh hưởng theo đơn
giá bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường đối với
toàn bộ diện tích tầng âm, tầng hầm của nhà ở, công trình bị ảnh hưởng.
g) Trường hợp công trình, dự án do Nhà nước đầu tư
không đi qua hướng chính nhà ở, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
xây dựng hợp pháp nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đó thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bồi thường,
hỗ trợ cụ thể theo các mức tương ứng được quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
23 như sau:
“1. Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc lựa chọn đơn vị tư
vấn có đủ năng lực để lập Thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc bản đồ địa chính
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình cơ quan quyết định
đầu tư phê duyệt để tổ chức thực hiện. Sau khi Thiết kế kỹ thuật - dự toán được
phê duyệt, chủ đầu tư dự án gửi 01 bộ hồ sơ (dạng số) kèm theo Quyết định
phê duyệt về Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra và theo dõi, quản
lý.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2023.
2. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện chi trả tiền
bồi thường thì thực hiện theo phương án bồi thường đã được phê duyệt.
3. Đối với những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chưa được phê duyệt thì thực hiện theo Quyết định này.
4. Các nội dung khác không điều chỉnh, bổ sung tại
Quyết định này vẫn thực hiện theo Quy định một số nội dung về trình tự thực hiện
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày
04/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm TH&CB tỉnh;
- Lưu: VT, Th1, Kt4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|